Tóm tắt Luận văn Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng ở Việt Nam hiện nay

pdf 26 trang Khánh Chi 03/10/2025 200
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận văn Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_xu_ly_vi_pham_hanh_chinh_trong_linh_vuc_han.pdf

Nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận văn Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng ở Việt Nam hiện nay

  1. BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƯƠNG ĐỨC TIÊN ANH XỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰC HÀNG KHÔNG DÂN DỤNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC Chuyên ngành: Luật Hiến Pháp và Luật Hành Chính Mã số: 838 01 02 Hà Nội: 2020 1
  2. Luận văn được hoàn thành tại Học viện Hành chính Quốc Gia Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Kim Tiên Phản biện 1: TS. Lê Thị Hoa - Học viện Hành chính Quốc Gia Phản biện 2: PGS. TS. Nguyễn Hoàng Anh, Đại học Quốc gia Hà Nội Luận văn được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận văn cấp Học viện Tại Học viện Hành chính Quốc gia Vào hồi 8 giờ 30 phút ngày 20 tháng 01 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Quốc gia Và Thư viện Học viện Hành chánh Quốc gia 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hàng không dân dụng (HKDD) là ngành kinh tế đặc thù bởi sự khác biệt so với các ngành kinh tế khác và sự khác biệt giữa các quốc gia về trang thiết bị, tổ chức khai thác, quy định an ninh về HKDD. Theo Tổ chức HKDD quốc tế (International Civil Aviation Org-ICAO),các yếu tố cần thiết để tổ chức và vận hành ngành HKDDcủa một quốc gia thường là: Kiểm soát viên không lưu, Ðiện tử viễn thông hàng không, Khai thác thông tin hàng không, Thiết bị phụ trợ hàng không, Dẫn đường bay, Khai thác vận tải hàng không, Vận chuyển thương mại hàng không, Phi công, Tiếp viên, Cảng hàng không, Kỹ thuật máy bay... Là quốc gia đang phát triển và hội nhập quốc tế ngày càng sâu, rộng, nền kinh tế Việt Nam đang có bước phát triển mạnh mẽ, trong đó HKDDlà lĩnh vực có đóng góp rất lớn vào công cuộc phát triển đất nước, thúc đẩy giao thương,du lịch, sử dụng hiệu quả cơ sở hạ tầng và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân. Mặt khác, vượt ra ngoài ý nghĩa kinh tế, HKDD còn có tầm quan trọng đặc biệt bởi mức độ ảnh hưởng đến an ninh quốc phòng của một quốc gia. Vì lẽ đó, việc tuân thủ các quy tắc quản lý là yêu cầu trước tiên cần có đối với ngành HKDD. Những vi phạm trong lĩnh vực HKDD có thể để lại những hậu quả cho nền kinh tế, an ninh và trật tự an toàn xã hội. Do đó, về chính sách, Nhà nước Việt Nam đã có quy định pháp luật về xử lý vi phạm pháp luật đối với hoạt động HKDD nhằm ngăn ngừa và bảo vệ pháp luật. Các quy định về xử lý vi phạm trong lĩnh vực HKDD không chỉ tác động đến hoạt động giao thông hàng không, phát triển kinh tế mà còn trực tiếp bảo vệ an ninh, an toàn tính mạng và tài sản con người bảo vệ tính nghiêm minh của pháp luật uy tín của nhà nước. Đến nay, sau hơn 63 năm xây dựng và phát triển, ngành HKDDViệt Nam đã có những đóng góp không nhỏ vào việc thúc đẩy kinh tế, xã hội phát 3
  4. triển với độ bao phủ rộng khắp không chỉ tới nhiều địa phương trong cả nước mà còn vươn đến nhiều quốc gia và vùng lãnh thổ.Tuy vậy, ngành HKDD Việt Nam đang đứng trước những thách thức rất lớn về: cạnh tranh và hiệu quả kinh doanh, mức độ an toàn, an ninh hàng không,...Điều này có mối quan hệ với những bất cập trong xử lý vi phạm hành chính (VPHC) trong lĩnh vực HKDD. Thực tế cho thấy, có nhiều hành vi VPHC trong lĩnh vực HKDDđược xử lý chưa nghiêm, hình thức chế tài không tương thích, với mức phạt còn quá nhẹ. Có không ít vụ việc vi phạm hành chính trong lĩnh vực HKDD trong thời gian gần đây được xử lý với mức phạt thực tế thấp chưa tương xứng với mức độ nguy hiểm của việc VPHC tạo tâm lý thiếu tôn trọng pháp luật, chưa đủ sức răn đe đối với người vi phạm. Bên cạnh đó, còn có tình trạng bỏ sót, không xử lý các hành vi vi phạm,...Những hạn chế, yếu kém trong xử lý VPHC có nhiều nguyên nhân, trong đó có sự thiếu phối hợp giữa các cơ quan quản lý nhà nước, sự chồng chéo văn bản, dẫn tới khó xác định chức năng của các cơ quan quản lý, đùn đẩy trách nhiệm quản lý, đồng thời còn là thái độ thiếu tôn trọng pháp luật của người dân, doanh nghiệp khi tham gia vào quan hệ HKDD. Từ thực tiễn trên đây, học viên đã lựa chọn vấn đề: “Xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng ở Việt Nam hiện nay” làm đề tài nghiên cứu luận văn thạc sĩ, chuyên ngành Luật Hành chính và Luật Hiến pháp. Luận văn được nghiên cứu nhằm giải quyết những vấn đề lý luận, hệ thống hóa luật pháp, đánh giá thực trạng xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD Việt Nam và đề xuất các giải pháp để nâng cao chất lượng, bảo đảm việc xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD ở Việt Nam. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Xử lý VPHC nói chung và ở lĩnh vực HKDD nói riêng không phải là vấn đề hoàn toàn mới, mà đã có một số công trình nghiên cứu liên quan đến vấn đề này. Có thể kể tên một số công trình nghiên cứu tiêu biểu sau đây. 4
  5. - Nguyễn Thị Thuỷ, Luận văn thạc sỹ luật học “Hoàn thiện chế định thẩm quyền xử lý vi phạm hành chính”, Trường Đại học Luật Hà Nội (năm 2001). - Kim Long Biên, Luận văn thạc sỹ luật học “Hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hải quan ở nước ta hiện nay”, Viện Nhà nước và pháp luật phối hợp đào tạo với Đại học Luật TP. Hồ Chí Minh (năm 2007). Bên cạnh các công trình trên đây còn có một số bài báo nghiên cứu về vấn đề xử lý VPHC như sau: Tác giảLê Vương Long với bài“Một số vấn đề hoàn thiện pháp luật về xử phạt vi phạm hành chính”, đăng trên Tạp chí Luật học thuộcTrường Đại học Luật Hà Nội, tháng 9/2003số Đặc san về xử lý VPHC trang.35 Tác giảPGS, TS Bùi Thị Đào, với bài: “ Thủ tục xử phạt vi phạm hành chính” đăng trên Tạp chí Luật học tháng 9/2003, số Đặc san về xử lý VPHC Tác giảPGS.TS Bùi Xuân Đức, với bài: “ Hệ thống chế tài xử phạt vi phạm hành chính - Những bất cập, hạn chế và phương hướng hoàn thiện” đăng trênTạp chí Luật học năm 2009, trang 8 -15. Tác giả TS.Trần Minh Hương với bài : “ Thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính - Thực trạng quy định, thực tiễn áp dụng và hướng hoàn thiện”đăng trênTạp chí Luật học, năm 2008, trang 28 ... Những nghiên cứu trên đây chủ yếu đề cập vấn đề xử phạt VPHCtrên cơ sở phân tích lý luận và thực tiễn. Hầu hết các công trình tập trung giới thiệu, phân tích, đánh giá pháp luật và thực tiễn hoạt động xử phạt VPHC nói chung hoặc ở một số lĩnh vực khác mà chưa đề cập đến xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD, ngoại trừ các báo cáo tổng kết công tác của Bộ Giao thông vận tải, Cục Hàng không Việt Nam. Do đó, những bất cập trong xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD vẫn đang diễn ra, mà chưa có phân tích, đánh giá một cách tổng thể, khoa học, xác định nguyên nhân và giải pháp giải quyết vấn đề. Chính vì vậy, đề tài luận văn "xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực Hàng không dân dụng tại Việt Nam" có trách nhiệm giải quyết những vấn đề mà các công trình nghiên cứu chưa đề cập, góp phầncung cấp các luận cứ 5
  6. khoa học và thực tiễn cho việc hoàn thiện pháp luật và các giải pháp bảo đảm về phạt hành chính trong lĩnh vực HKDD ở Việt Nam hiện nay. 3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu - Mục đích nghiên cứu của luận văn: Làm rõ cơ sở lý luận về xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDDvà pháp luật về xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD ở Việt Nam, thực trạng xử lý đề ra các giải pháp bảo đảm xử lý VPHC trong lĩnh vực Hàng không dân dụng ở Việt Nam hiện nay. - Nhiệm vụ:Để đạt được mục đích nói trên, đề tài có nhiệm vụ giải quyết các vấn đề sau:Xác định rõ những vấn đề lý luận về xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD; Phân tích, đánh giá thực trạng xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD Việt Nam những năm gần đây, làm rõ nguyên nhân dẫn đến thành công và hạn chế về xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD ở Việt Nam; Xác định về định hướng và đề xuất giải pháp bảo đảm việc thực hiện xử lýVPHC lĩnh vực HKDD ở Việt Nam. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu -Đối tượng: Hoạt động xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD ở Việt Nam - Phạm vi:Về nội dung:Xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD. Về không gian:Hoạt động xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD tại Việt Nam. Về thời gian:Luận văn tập trung nghiên cứu về xử lý vi phạm hành chính (XLVPHC) trong lĩnh vực HKDD tại Việt Nam từ năm 2014 đến tháng 12/2019 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu - Phương pháp luận:Đề tài được thực hiện trên cơ sở phương pháp luận của lý thuyết hệ thống, chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng, các quan điểm của Đảng và Nhà nước về HKDD, VPHC, XLVPHC trong lĩnh vực HKDD để phân tích, đánh giá tính khả thi của các quy phạm pháp luật trong thực tiễn thực hiện, định hướng cho các giải pháp nhằm thực hiện pháp luật về XLVPHC trong lĩnh vực HKDD; tìm hiểu về quá trình hình thành và phát triển của pháp luật về xử lý VPHC trontg lĩnh vực HKDD. 6
  7. - Phương pháp nghiên cứu:Để thực hiện mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu mà đề tài đặt ra, tác giả sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: Phương pháp thu thập thông tin;Phương pháp thống kê, Phương pháp phân tích tổng hợp, so sánh, đánh giá;Phương pháp dự báo về xử lý VPHC trong lĩnh vực HKDD tại Việt Nam. 6. Những đóng góp của luận văn - Về lý luận: Luận văn làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản về xử lý vi phạm hành chính, khái niệm, đặc trưng của vi phạm hành chính trong lĩnh vực HKDD, tính đặc thù của VPHC trong lĩnh vực HKDD và xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng. - Về thực tiễn: Đề tài là tài liệu nghiên cứu cho các nhà hoạch định chính sách, xây dựng pháp luật tham khảo. Đồng thời cũng là tài liệu tham khảo hữu ích cho các nhà thực thi, xử lý VPHC, nhất là trong lĩnh vực HKDD. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận và Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được cấu trúc thành 3 chương, cụ thể như sau: Chương I: Cơ sở lý luận về xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng; Chương II: Thực trạng xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng ở Việt Nam giai đoạn 2014 - 2019; Chương III: Phương hướng và giải pháp bảo đảm xử lý vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụngViệt Nam. 7
  8. CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀXỬ LÝ VI PHẠM HÀNH CHÍNH TRONG LĨNH VỰCHÀNG KHÔNG DÂN DỤNG 1.1 Tổng quan về ngành Hàng không dân dụng Sau khi đất nước thống nhất ( từ sau ngày 30 /4/1975), nhu cầu đi lại bằng đường hàng không trong cả nướcrất lớn, đòi hỏi ngành HKDD phải trở thành ngành kinh tế kỹ thuật quan trọng của đất nước. Ngày 29/8/1989, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành Nghị định số 112/HĐBT quy định chức năng, nhiệm vụ và bộ máy tổ chức của Tổng cục HKDD Việt Nam, thực hiện chức năng là cơ quan quản lý nhà nước về HKDD và Quyết định 225/CT về việc thành lập Tổng công ty Hàng không Việt Nam thực hiện chức năng vận tải hàng không và các dịch vụ đồng bộ. Ngày 30/7/1992, Hội đồng Bộ trưởng ra Quyết định số 242/HĐBT, thành lập Cục HKDD Việt Nam( nay là Cục Hàng không Việt Nam), trực thuộc Bộ Giao thông vận tải và Bưu điện. Cục HKDD Việt Nam là cơ quan quản lý nhà nước về HKDD. Ngày 26/3/1993, Văn phòng Chính phủ đã có công văn 86/TB thông báo kết luận của Thủ tướng Chính phủ về phương hướng phát triển của Ngành Hàng không Việt Nam trong thời gian từ 1993 - 2000 phải tập trung xây dựng và phát triển Ngành Hàng khôngViệt Nam thành một nền kinh tế kỹ thuật quan trọng, đủ sức phục vụ các yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong nước cũng như tranh thủ mọi khả năng mở rộng quan hệ hợp tác kinh tế với nước ngoài; đồng thời đảm bảo các yêu cầu phát triển văn hóa – xã hội, an ninh quốc phòng của đất nước. Cục Hàng không Việt Nam là cơ quan quản lý nhà nước đối với mọi doanh nghiệp hàng không. Các đơn vị sản xuất kinh doanh có 13 doanh nghiệp; trong đó hãng Hàng không Quốc gia Việt Nam (Vietnam Airlines) là doanh nghiệp lớn nhất. Hiện nay ở Việt Nam có 22 sân bay có hoạt động bay dân sự (trong đó có 11 sân bay quốc tế), số lượng máy bay đăng ký quốc tịch Việt Nam lên đến 8
  9. 161 chiếc, có 46 hãng hàng không từ 24 quốc gia, lãnh thổ có đường bay đến Việt Nam. Theo thống kê của ngành Hàng không Việt Nam, tính đến tháng 12/2019 toàn ngành Hàng không Việt Nam có hơn 44.000 người. Những lĩnh vực hoạt động chủ yếu của HKDD bao gồm:Vận tải hàng không, kết cấu hạ tầng hàng không, công nghiệp hàng không, các dịch vụ kỹ thuật, thương mại hàng không, quản lý Nhà nước chuyên ngành HKDD phối hợp với các cơ quan có liên quan như hải quan, cửa khẩu, kiểm dịch y tế Tại Việt Nam, Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về HKDD. Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về HKDD. Cơ quan thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước chuyên ngành HKDD là Cục Hàng không Việt Nam (thuộc Bộ Giao thông vận tải) là Nhà chức trách hàng không. Nhà chức trách hàng không có nhiệm vụ và quyền hạn trong việc ban hành chỉ thị, huấn lệnh; thực hiện các biện pháp khẩn cấp bao gồm cả việc đình chỉ chuyến bay và hoạt động của phương tiện, thiết bị, nhân viên hàng không để bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không và duy trì hoạt động đồng bộ của dây chuyền vận chuyển hàng không. Đồng thời, giám sát việc khai thác, bảo dưỡng tàu bay, kết cấu hạ tầng hàng không, bảo đảm hoạt động bay, khai thác vận chuyển hàng không, cung cấp dịch vụ hàng không, dịch vụ phi hàng không;cấp, phê chuẩn, công nhận giấy phép, giấy chứng nhận, năng định, tài liệu khai thác chuyên ngành HKDD; Tổ chức, vận hành và chỉ đạo hệ thống giám sát, quản lý an ninhhàng không, an toàn hàng không, tìm kiếm cứu nạn hàng không, khẩn nguy sân bay; tổ chức, chỉ đạo xử lý, điều tra, xác minh các tình huống uy hiếp an toàn hàng không, an ninh hàng không, sự cố, tai nạn hàng không, thực hiện chuyến bay chuyên cơ; Bổ nhiệm giám sát viên trong lĩnh vực bảo đảm an toàn hàng không, an ninh hàng không, chất lượng dịch vụ hàng không theo tiêu chuẩn do Bộ trưởng Giao thông vận tải quy định; Bộ Quốc phòng có trách nhiệm quản lý và bảo vệ vùng trời Việt Nam; giám sát hoạt động bay dân dụng; phối hợp với Bộ Giao thông vận tải trong việc tổ chức và sử dụng vùng trời phục vụ hoạt động HKDD. 9
  10. 1.2. Bản chất, khái niệm vi phạm hành chính và vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng VPHClà một loại vi phạm pháp luật xảy ra khá phổ biến trong tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Tuy mức độ nguy hiểm thấp hơn tội phạm nhưng VPHC cũng là hành vi gây thiệt hại hoặc đe doạ gây thiệt hại cho lợi ích của nhà nước, tập thể, lợi ích cá nhân cũng như lợi ích của cộng đồng. Nếu không được ngăn chặn, xử lý kịp thời thì VPHC sẽ là nguyên nhân dẫn tới tình trạng phạm tội nảy sinh và tạo ra nhiều hệ lụy xã hội khác. Xác định được đúng hành vi VPHC(tức là xác định đúng cơ sở xử phạt), thì việc thực hiện xử phạt hành chính mới đúng đắn, mới đảm bảo được quyền và lợi ích hợp pháp của nhà nước, của tổ chức và cá nhân Dựa vào tính chất, phạm vi của các hành vi VPHCtrong lĩnh vực HKDD, có thể định nghĩa về VPHC trong lĩnh vực HKDD như sau: “Vi phạm hành chính trong lĩnh vực HKDD là hành vi do cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm hại đến những quan hệ về hàng không dân dụng phát sinh trong quá trình thực hiện các quy định của ngành HKDD mà theo quy định của pháp luật phải bị xử lý VPHC”. 1.3. Các yếu tố cấu thành vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng không dân dụng Cũng như các loại vi phạm pháp luật, VPHC nói chung, VPHC trong lĩnh vực HKDD nói riêng đều được cấu thành bởi các yếu tố: khách quan, chủ quan, chủ thể và khách thể. 1.3.1. Mặt khách quan Mặt khách quan của VPHC trong lĩnh vực HKDD bao gồm các dấu hiệu: hành vi, tính trái pháp luật của hành vi, hậu quả gây thiệt hại mà hành vi gây ra cho xã hội, quan hệ nhân quả, thời gian, địa điểm, phương tiện vi phạm... VPHC trong lĩnh vực HKDD là hành vi có tính chất trái pháp luật, thể hiện ở chỗ hành vi đó được thực hiện ngược với yêu cầu của quy phạm pháp luật. 10