Tóm tắt Luận văn Xây dựng chính quyền điện tử tại Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hội nhập
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận văn Xây dựng chính quyền điện tử tại Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hội nhập", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tom_tat_luan_van_xay_dung_chinh_quyen_dien_tu_tai_thanh_pho.pdf
Nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận văn Xây dựng chính quyền điện tử tại Thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hội nhập
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ / / HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐINH THU HIỀN XÂY DỰNG CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐÁP ỨNG YÊU CẦU HỘI NHẬP Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018 1
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Lại Đức Vượng Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Công nghệ thông tin (CNTT) và truyền thông ngày càng đóng vai trò quan trọng với con người, cả trong lao động, sản xuất, kinh doanh và sinh hoạt hàng ngày. Năm 2016, trong 10 thương hiệu giá trị nhất thế giới, có đến 8 thương hiệu trong lĩnh vực CNTT như: công cụ tìm kiếm trên internet (Google), máy tính (Apple, Samsung), phần mềm (Microsoft), viễn thông (AT&T, Verizon), thương mại điện tử (Amazon), mạng xã hội (Facebook) Điều đó cho thấy sự thống trị của những tên tuổi lớn ngành CNTT và truyền thông và tầm ảnh hưởng sâu rộng của CNTT với toàn xã hội. Trình độ dân trí ngày càng cao, đi kèm với yêu cầu mới về nội dung và phương thức quản lý nhà nước, các Chính phủ chuyển dần từ chức năng quản lý truyền thống sang phục vụ, kiến tạo. Nền hành chính Việt Nam không nằm ngoài xu hướng đó. Ngày 26/7/2016, trong bài phát biểu trước Quốc hội sau khi tuyên thệ nhậm chức, Thủ tướng đã truyền đi thông điệp “xây dựng Chính phủ kiến tạo phát triển, liêm chính, hành động quyết liệt, phục vụ Nhân dân”. Chính phủ kiến tạo phải sử dụng tốt các công cụ kiến tạo, trong đó có ứng dụng CNTT để phát triển. Xuất phát từ thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài “Xây dựng Chính quyền điện tử tại thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hội nhập”. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Chính phủ điện tử và Chính quyền điện tử là đề tài được nhiều tác giả lựa chọn nghiên cứu trong hơn 10 năm trở lại đây. Các học giả đều thống nhất quan điểm về lợi ích và xu hướng tất yếu xây dựng Chính phủ điện tử ở các quốc gia, song còn một số bất đồng về việc coi Chính phủ điện tử là mục tiêu hay giải pháp của các Nhà nước trên thế giới, giải pháp cụ thể xây dựng Chính phủ điện 3
- tử tại Việt Nam. Luận văn thạc sỹ về đề tài này có số lượng khiêm tốn và cách tiếp cận chưa đa dạng. Một số nghiên cứu thiên về phân tích yếu tố kỹ thuật, công nghệ 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn Luận văn hướng đến mục đích làm rõ Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử là xu hướng tất yếu và là tầng nấc phát triển đến mức độ nhất định của nền hành chính, khi có sự ứng dụng thành tựu của khoa học công nghệ, đặc biệt là CNTT, sẽ mang lại cho xã hội một phương thức quản lý nhà nước hiện đại, minh bạch, dân chủ, vì dân. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn Về đối tượng nghiên cứu, luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động xây dựng Chính quyền điện tử tại Hà Nội. Về phạm vi nghiên cứu, luận văn giới hạn phạm vi nghiên cứu trong khối các cơ quan hành chính nhà nước. Ngoài Chương I đề cập đến cơ sở lý luận chung, luận văn tập trung phân tích thực trạng xây dựng Chính quyền điện tử trên địa bàn thành phố Hà Nội. Các số liệu phân tích thực trạng chủ yếu từ năm 2011 đến năm 2016, tại một số chỗ được cập nhật đến thời điểm hiện tại để đảm bảo theo kịp sự vận động không ngừng của CNTT và truyền thông. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn Luận văn được nghiên cứu dựa trên nền tảng chủ nghĩa duy vật biện chứng Mác - Lênin và tư tưởng Hồ Chí Minh về Nhà nước và hành chính nhà nước, về xây dựng nền hành chính vì dân phục vụ. Bên cạnh đó, luận văn đã nghiên cứu, vận dụng chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách, pháp luật của Nhà nước về hiện đại hoá nền hành chính, về xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử, ứng dụng CNTT trong hoạt động của cơ quan nhà nước, về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và về hội nhập quốc tế. 4
- Các phương pháp nghiên cứu cụ thể: Phân tích tài liệu thứ cấp, so sánh, tổng hợp, quan sát. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Về mặt lý luận, luận văn cung cấp góc nhìn tổng thể về Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử trong lý luận chung về hành chính nhà nước; khai thác những nguyên lý căn bản của Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử từ xu hướng phát triển của mô hình hành chính nhà nước, từ truyền thống đến hiện đại, thay vì thừa nhận Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử là hiện tượng có sẵn. Về mặt thực tiễn, luận văn phân tích Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử trong mối tương quan với cải cách hành chính và bối cảnh hội nhập quốc tế, cập nhật những đặc điểm mới nhất của tình hình thế giới nói chung. Đây là sợi chỉ đỏ xuyên suốt để từ đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị hữu ích, phù hợp. 7. Kết cấu của luận văn Lời mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận về hành chính nhà nước và Chính quyền điện tử Chương 2: Thực trạng xây dựng chính quyền điện tử tại thành phố Hà Nội Chương 3: Giải pháp xây dựng Chính quyền điện tử tại thành phố Hà Nội đáp ứng yêu cầu hội nhập Kết luận Danh mục tài liệu tham khảo 5
- Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC VÀ CHÍNH QUYỀN ĐIỆN TỬ 1.1. Lý luận về mô hình hành chính nhà nước 1.1.1. Hành chính nhà nước “Hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp, hoạt động chấp hành và điều hành của các cơ quan hành chính nhà nước trong quản lý hệ thống và xã hội theo pháp luật nhằm bảo đảm sự ổn định, phát triển các lĩnh vực của đời sống xã hội”1. Tại Việt Nam, theo Điều 94 Hiến pháp năm 2013: Chính phủ là cơ quan hành chính cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, thực hiện quyền hành pháp, là cơ quan chấp hành của Quốc hội. Cùng với đó, Điều 115 Hiến pháp quy định: Ủy ban nhân dân ở cấp chính quyền địa phương (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã và đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do Quốc hội thành lập) là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương. 1.1.2. Các mô hình hành chính nhà nước 1.1.2.1. Mô hình hành chính công truyền thống Trong mô hình hành chính công truyền thống, bộ máy hành chính là một hệ thống thứ bậc chặt chẽ và thông suốt từ trên xuống dưới, mang tính bền vững và ổn định. Mô hình này có ưu điểm là bảo đảm cho nền hành chính có hiệu lực cao song cũng bộc lộ một số nhược điểm như: tính quan liêu, cứng nhắc, hiệu quả quản lý thấp do quan tâm đến quá trình làm việc và yếu tố đầu vào, ít quan tâm tới đầu ra; hạn chế tính năng động, sáng tạo, linh hoạt của người lao động. 1 PGS. TS. Nguyễn Hữu Hải (Chủ biên), Cơ sở lý luận và thực tiễn về hành chính nhà nước, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội, 2014. 6
- 1.1.2.2. Mô hình quản lý công mới Trong mô hình này, Chính phủ phát triển các phương pháp tốt hơn để hoạch định dài hạn và quản lý chiến lược, tập trung vào quản lý và kết quả đầu ra chứ không phải hành chính và các yếu tố đầu vào. Quản lý tài chính công được nghiên cứu theo hướng cải thiện, có sự vận dụng phong cách quản lý của khu vực tư vào khu vực công (bao gồm cả cạnh tranh, công cụ hợp đồng, linh hoạt về nhân sự và tổ chức). Giờ đây, Chính phủ không nhất thiết là người cung cấp cuối cùng và tách người “cầm lái” khỏi người “chèo thuyền”. 1.1.2.3. Mô hình quản trị nhà nước tốt Quản trị nhà nước tốt là việc thực hiện các công việc của Nhà nước một cách có hiệu quả với sự tham gia của nhiều chủ thể trong xã hội, thỏa mãn nhu cầu và bảm đảm quyền của công dân, tổ chức. Khi đó sự tham gia của các chủ thể trong xã hội vào hoạt động quản lý của Nhà nước được bảo đảm; cả xã hội coi trọng pháp luật, công bằng, bình đẳng và tính công khai, minh bạch, hiệu lực và hiệu quả. Mọi nguồn lực đều có giới hạn: con người bị giới hạn bởi đặc điểm sinh học (thể chất, tầm vóc), thời gian (1 ngày chỉ có 24 giờ), tài nguyên thiên nhiên, vốn, cơ sở vật chất Trong khi đó, khoa học công nghệ phát triển mạnh như vũ bão đang dần trở thành lực lượng sản xuất trực tiếp. Máy móc thay thế con người làm những công việc khó khăn, nguy hiểm; giúp con người tính toán, lưu trữ mọi dữ liệu cần thiết và có thể truy xuất dữ liệu mọi lúc, mọi nơi. CNTT và truyền thông giúp con người xích lại gần nhau, thu hẹp mọi khoảng cách không gian, địa lý. Thông tin trở thành một trong những yếu tố quan trọng của quản lý, người làm chủ thông tin có thể làm chủ tình thế. Nhu cầu của con người đối với thông tin ngày càng cao. Thực tiễn thôi thúc, mô hình quản trị nhà nước tốt với những nguyên lý, đặc trưng của mình đã tìm ra phương thức hoạt động dựa trên nguồn lực gần như vô hạn, đó là ứng dụng CNTT làm thay đổi phương thức hoạt 7
- động truyền thống của các cơ quan hành chính nhà nước, tiến tới xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử. 1.2. Chính phủ điện tử và Chính quyền điện tử 1.2.1. Chính phủ điện tử và tiền đề ra đời Chính phủ điện tử Chính phủ điện tử là khái niệm để chỉ một phương thức hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Đó không phải là một khái niệm bất biến mà có quá trình vận động: phát sinh, phát triển và biến đổi. Qua nghiên cứu, có thể thấy Chính phủ điện tử ra đời dựa trên những tiền đề sau: Một là, sự phát triển vượt trội của CNTT cùng những ứng dụng tiện ích, phổ biến của CNTT trong cuộc sống hàng ngày, được xem như yếu tố đẩy. Hai là, Chính phủ ứng dụng CNTT vào việc nâng cao chất lượng dịch vụ công, được xem như yếu tố kéo. Ba là, Chính phủ điện tử phải trở thành tầm nhìn, nhận thức để chuyển biến thành hành động cụ thể. Cả 3 yếu tố đều đóng vai trò quan trọng cho sự hình thành Chính phủ điện tử và có mối liên hệ gắn bó, chặt chẽ với nhau. Một quốc gia chỉ có thể xây dựng thành công Chính phủ điện tử khi xuất hiện đủ 3 yếu tố. Chính phủ điện tử là Chính phủ ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước, tăng cường công khai, minh bạch thông tin, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp. 1.2.2. Chính quyền điện tử và mối liên hệ với Chính phủ điện tử Chính quyền điện tử của một tỉnh/thành phố là chính quyền ứng dụng CNTT nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của cơ quan nhà nước trong phạm vi một tỉnh/thành phố, tăng cường công khai, minh bạch thông tin, cung cấp dịch vụ công tốt hơn cho người dân và doanh nghiệp. 8
- Thực tế cho thấy, xuất phát điểm của các quốc gia không giống nhau khi tiến tới xây dựng nền hành chính hiện đại. Có nước bắt đầu từ việc xây dựng Chính phủ điện tử (phương pháp từ trên xuống), có nước bắt đầu từ Chính quyền điện tử (phương pháp từ dưới lên). Phương pháp tốt nhất là lựa chọn dựa trên xem xét điều kiện mỗi nước, nhất là hệ thống chính trị của quốc gia và mức độ ứng dụng công nghệ thông tin tại các cơ quan của Chính phủ. 1.2.3. Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử trong bối cảnh hội nhập 1.2.3.1. Đặc điểm, tình hình bối cảnh hội nhập hiện nay - Cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0 - Mô hình Thành phố thông minh (Smart City) - Hội nhập quốc tế sâu rộng và tranh thủ lợi ích của toàn cầu hóa - Lợi ích quốc gia và sự trỗi dậy của chủ nghĩa dân tộc, chủ nghĩa bảo hộ 1.2.3.2. Tác động của bối cảnh hội nhập tới việc xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử - Không có một mô hình chung cho các quốc gia, song sẽ xuất hiện những nét tương đồng trong việc xây dựng Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử khi các quốc gia, các thành phố trên thế giới đẩy mạnh hợp tác, giao lưu, chuyển giao công nghệ... - Chính quyền điện tử đóng vai trò chủ đạo, trung tâm trong việc hình thành các thành phố thông minh, đô thị thông minh. - Dù đặc điểm, bối cảnh hội nhập quốc tế có sự đan xen phức tạp của các xu thế, thái độ và ứng xử của mỗi quốc gia khác nhau, song tựu chung đều ủng hộ mô hình Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử. 1.3. Quá trình nhận thức về Chính phủ điện tử, Chính quyền điện tử tại Việt Nam 1.3.1. Quan điểm, chủ trương của Đảng 9
- Nghị quyết số 26-NQ/TW ngày 30/3/1991 của Bộ Chính trị về khoa học và công nghệ trong sự nghiệp đổi;Chỉ thị số 58-CT/TW ngày 17/10/2000 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh ứng dụng và phát triển CNTT phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa. Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XII xác định phương hướng, nhiệm vụ xây dựng và hoàn thiện Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, trong đó: “ đẩy nhanh việc áp dụng Chính phủ điện tử”. 1.3.2. Pháp luật, chính sách của Nhà nước Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 49/CP ngày 04/8/1993 về “Phát triển CNTT ở Việt Nam trong những năm 90”, đặt trọng tâm vào ứng dụng CNTT phục vụ công việc quản lý của Nhà nước, theo đó sớm hình thành một mạng các hệ thống thông tin quản lý của các Bộ, ngành và địa phương theo một chương trình thống nhất có thể liên kết với nhau. Năm 2006, Luật Công nghệ thông tin ra đời, là văn bản pháp lý cao nhất, làm cơ sở cho một loạt các văn bản quy phạm pháp luật và chính sách về ứng dụng và phát triển CNTT sau này. 1.3.3. Khung kiến trúc Chính phủ điện tử và Chính quyền điện tử Để xây dựng Chính phủ điện tử và Chính quyền điện tử, cần có hệ thống những giải pháp để đo lường, đánh giá. Những giải pháp này là hoàn toàn khả thi và bắt buộc, mà một trong số đó là xác định Khung kiến trúc Chính phủ điện tử và Chính quyền điện tử. * Sơ đồ tổng thể Khung kiến trúc Chính phủ điện tử Việt Nam Các thành phần chính gồm: Người sử dụng; Kênh giao tiếp; Cổng thông tin điện tử Chính phủ; Hệ thống kết nối, liên thông các hệ thống thông tin ở Trung ương và địa phương (NGSP); Kiến trúc Chính phủ điện tử các Bộ, tỉnh; Hệ thống thông tin/Cơ sở dữ liệu quốc gia; Các hệ thống thông tin ngoài cơ quan nhà nước; Hạ tầng kỹ thuật; Quản lý, chỉ đạo; An toàn thông tin * Khung kiến trúc Chính quyền điện tử cấp tỉnh tại Việt Nam 10

