Tóm tắt Luận văn Sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Lào Cai
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận văn Sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tom_tat_luan_van_su_tham_gia_cua_phu_nu_trong_quan_ly_tai_ca.pdf
Nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận văn Sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Lào Cai
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÀN THANH THẢO SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG QUẢN LÝ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƢỚC CẤP TỈNH Ở LÀO CAI Chuyên ngành quản lý công Mã số: 8.34.04.03 LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: Tiến sĩ Hoàng Mai Phản biện 1: PGS-TS Nguyễn Hữu Hải Phản biện 2: Tiến sĩ Trần Nghị - Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia - Địa điểm: Phòng họp số 402, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia - Số 77- Đường Nguyễn Chí Thanh- Quận Đống Đa- thành phố Hà Nội - Thời gian: vào hồi 17h00, ngày 17 tháng 4 năm 2018 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong suốt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Bác Hồ đặc biệt quan tâm đến công tác cán bộ, Người cho rằng cán bộ là gốc của mọi công việc, công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém và luôn luôn nhắc nhở các cấp, các ngành phải thường xuyên coi trọng công tác huấn luyện cán bộ, trong đó cần quan tâm công tác bồi dưỡng, đào tạo cán bộ nữ. Đảng ta luôn coi trọng xây dựng đội ngũ cán bộ nữ là nhiệm vụ có tính chiến lược trong công tác cán bộ. Tiếp thu tư tưởng Hồ Chí Minh, chủ trương của Đảng, chính sách của Nhà nước, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Lào Cai đã ban hành Kế hoạch hành động Vì sự tiến bộ của phụ nữ tỉnh Lào Cai giai đoạn (2006 - 2010) và giai đoạn (2011 - 2015); Chương trình hành động của Ban Thường vụ Tỉnh uỷ thực hiện Nghị quyết số 11-NQ/TW ngày 27/4/2007 của Bộ Chính trị về công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh Công nghiệp hóa – hiện đại hóa (CNH - HĐH) đất nước; Kế hoạch của Ủy ban nhân dân (UBND) tỉnh về việc triển khai thực hiện Nghị định số 70/2008/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Nghị định một số điều của Luật bình đẳng giới... Tuy nhiên, với điều kiện phát triển kinh tế, xã hội thực tế trên địa bàn tỉnh Lào Cai hiện nay, vị thế và vai trò của phụ nữ vẫn chưa tương xứng với tiềm năng và đóng góp của họ vào sự nghiệp xây dựng và phát triển toàn diện của tỉnh. Tỷ lệ phụ nữ tham gia công tác quản lý, lãnh đạo trong các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Lào Cai còn thấp, chưa thực sự ổn định và bền vững,; cán bộ nữ giữ vị trí trưởng ngành tại các cơ quan hành chính nhà nước còn ít, nhiều cơ quan chỉ có một đồng chí nữ tham gia quản lý, lãnh đạo, thậm chí một số cơ quan chưa có cán bộ nữ tham gia làm lãnh đạo, quản lý câp sở, ... Tỷ lệ cán bộ nữ tham gia lãnh đạo, quản lý cấp sở tại các cơ quan hành chính Nhà nước cấp tỉnh ở Lào Cai hiện nay chỉ chiếm 18,6 % trên tổng số lãnh đạo, quản lý. 1
- 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Đã có một số công trình khoa học nghiên cứu các vấn đề liên quan đến đề tài như sách tham khảo, luận văn, luận án, đề tài khoa học, bài báo trong và ngoài nước M i đề tài, bài viết có cách tiếp cận và nghiên cứu khác nhau t y theo mục đích hướng tới, tuy nhiên chưa có một công trình nghiên cứu đầy đủ về sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Do vậy luận văn nghiên cứu về: "Sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan Hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Lào Cai " là cần thiết, phù hợp với quan điểm, chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước và quan điểm chỉ đạo của tỉnh về công tác cán bộ nữ. 3. Mục tiêu và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục tiêu Mục tiêu của luận văn là nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Lào Cai, trên cơ sở đó đề xuất một số giải pháp tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa những vấn đề lý thuyết về vai trò và sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước. - Phân tích và đánh giá sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan Hành chính nhà nước cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai. - Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Lào Cai. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Lào Cai. 2
- 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Sự tham gia của phụ nữ vào các chức danh quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Lào Cai bao gồm: + Chức danh Giám đốc, phó Giám đốc các sở ngành và tương đương + Chức danh trưởng phòng, phó trưởng phòng các sở ngành và tương đương. - Về không gian: Luận văn chỉ nghiên cứu sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai; bao gồm: các sở, ngành và các cơ quan tương đương sở bao gồm: 16 sở và 4 cơ quan tương đương sở (có danh sách kèm theo) - Về thời gian: Tập trung nghiên cứu giai đoạn 2013 - 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu 5.2. Phương pháp chuyên gia 5.3. Phương pháp điều tra xã hội học 5.4. Phương pháp thống kê 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn . . u n Luận văn làm sáng t cơ sở lý luận về vai trò và sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí quản lý trong các cơ quan hành chính nhà nước. .2. thực tiễn Có thể được s dụng làm tài liệu tham khảo gi p cho các nhà quản lý của tỉnh Lào Cai nhằm xây dựng đội ngũ công chức nữ lãnh đạo các cơ quan hành chính nhà nước mạnh về số lượng, đảm bảo về chất lượng, đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý hành chính nhà nước trong tình hình mới. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, nội dung chính của luận văn gồm 3 chương: Chương : Những vấn đề chung về vai trò, vị trí và sự tham gia của phụ nữ trong quản lý hành chính nhà nước Chương 2: Thực trạng sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai Chương 3: Một số giải pháp tăng cường sự tham gia của phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước cấp tỉnh ở Lào Cai 3
- Chƣơng 1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VAI TRÒ, VỊ TRÍ VÀ SỰ THAM GIA CỦA PHỤ NỮ TRONG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC 1.1. Vị trí, vai trò của phụ nữ và cán bộ nữ trong sự nghiệp cách mạng 1.1.1. Quan điểm của Chủ nghĩa Mác-Lênin về phụ nữ và cán bộ nữ Theo C.Mác phụ nữ có vai trò quyết định trong xã hội; sự tiến bộ của một quốc gia có thể đo lường qua việc xem xét tư tưởng và hành động của phụ nữ trong quốc gia đó. Sự tiến bộ của một quốc gia được đánh giá thông qua vị trí của phụ nữ trong quốc gia đó. Theo F.Ăng-ghen, điều kiện đầu tiên để giải phóng phụ nữ là việc phụ nữ tham gia quản lý Nhà nước, quản lý xã hội. Lênin cho rằng cách mạng xã hội chủ nghĩa không thể thành công nếu không có phụ nữ tham gia. Stalin cũng cho rằng: xã hội muốn phát triển cần có sự tham gia tích cực của giới nữ. Như vậy, các nhà kinh điển, các lãnh tụ cách mạng vô sản thế giới đều đánh giá rất cao tiềm năng của phụ nữ trong sự nghiệp cách mạng, trong quản lý Nhà nước. 1.1.2. Tư tưởng Hồ Chí Minh về vai trò phụ nữ và cán bộ nữ Tiếp thu sâu sắc chủ nghĩa Mác - Lênin, Hồ Chí Minh đặc biệt quan tâm đến vai trò, vị thế của phụ nữ trong phong trào cách mạng thế giới nói chung và sự nghiệp cách mạng Việt Nam nói riêng. Trong bộ Hồ Chí Minh toàn tập với tổng số 1.941 bài nói và viết, đã có gần 100 bài viết Bác nhắc nhiều đến phụ nữ. Trong Di chúc để lại cho Đảng, nhân dân và con cháu muôn đời sau, Người căn dặn: Đảng ta phải tiếp tục sự nghiệp giải phóng phụ nữ sau khi cuộc kháng chiến chống Mỹ, cứu nước thắng lợi, cần ch ý thực hiện hai điều: Một à, Đảng và Chính phủ cần phải có kế hoạch thiết thực để bồi dưỡng, cất nhắc và gi p đỡ phụ nữ, để ngày càng thêm nhiều phụ nữ phụ trách mọi công việc, kể cả công việc lãnh đạo; 4
- Hai là, bản thân phụ nữ phải cố gắng vươn lên. Theo Người, thực hiện được hai điều này là “một cuộc cách mạng đưa đến quyền bình đẳng thực sự cho phụ nữ”, [7, tr.102]. 1.1.3. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác phụ nữ, công tác cán bộ nữ Tiếp thu lý luận Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh, Đảng ta rất quan tâm đến phụ nữ Việt Nam. Từ Luận cương chính trị đầu tiên (năm 1930), Đảng đã đề ra mục tiêu giải phóng dân tộc, giải phóng giai cấp và giải phóng phụ nữ. Một trong mười nhiệm vụ chủ yếu của cách mạng Việt Nam là thực hiện nam nữ bình quyền. Ngày 7/11/1994, Thủ tướng Chính phủ tiếp tục ban hành Quyết định 646 - TTg về thành lập hệ thống Ban vì sự tiến bộ phụ nữ các Bộ/ngành Trung ương và địa phương. Đến tháng 8 năm 2002 có 50/53 Bộ/ngành, tổ chức trung ương và 61/61 tỉnh, thành trong cả nước đã thành lập Ban vì sự tiến bộ của phụ nữ. 1.1.4. Vai trò, vị trí của phụ nữ trong phát triển kinh tế- xã hội Thực tế cho thấy, trên nhiều lĩnh vực hoạt động của đời sống xã hội, phụ nữ không những là lực lượng lao động chủ yếu chiếm số đông, mà còn là yếu tố đóng vai trò quan trọng trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Hình ảnh người phụ nữ Việt nam đã được in đậm trong lịch s chống giặc ngoại xâm, bảo vệ nền độc lập dân tộc của đất nước trong hàng chục thế kỷ. Có thể nói rằng trong suốt chiều dài lịch s dân tộc cũng như hiện nay, phụ nữ Việt Nam luôn có những đại diện xứng đáng cho giới của mình trong công cuộc đấu tranh bảo vệ và phát triển đất nước. 1.2. Bình đẳng giới và sự tham gia của phụ nữ vào các vị trí lãnh đạo, quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước 1.2.1. Một số vấn đề về bình đẳng giới 1.2.1.1. Khái niệm Giới là phạm tr chỉ vai trò và mối quan hệ xã hội giữa nam giới và phụ nữ. Nói đến mối quan hệ giới là nói đến cách thức phân định xã hội giữa nam giới và phụ nữ, liên quan đến hàng loạt vấn đề thuộc về thể chế 5
- và xã hội chứ không phải là mối quan hệ cá biệt giữa một người nam giới và một người phụ nữ nào. Giới chỉ đặc điểm, vị trí vai trò của nam và nữ trong tất cả các mối quan hệ xã hội. [38, tr. 8]. Bình đẳng giới là việc nam, nữ có vị trí, vai trò ngang nhau, được tạo điều kiện và cơ hội phát huy năng lực của mình cho sự phát triển của cộng đồng, của gia đình và thụ hưởng như nhau về thành quả của sự phát triển đó. [38, tr. 12]. 1.2.1.2. Vai trò giới và bất bình đẳng giới Trên cơ sở phân tích vai trò giới, việc thực hiện các hoạt động của nam và nữ, bao gồm 3 loại hoạt động chính tương ứng với 3 vai trò: Thứ nhất, vai trò sản xuất: Thứ hai, vai trò tái sản xuất: Thứ ba, vai trò cộng đồng. Hoạt động cộng đồng gồm hai loại: hoạt động chung, và hoạt động lãnh đạo quản lý đời sống sản xuất, sinh hoạt của cộng đồng. Bất bình đẳng giới là sự không ngang bằng nhau giữa cá nhân nam giới và phụ nữ, giữa các nhóm phụ nữ và nam giới trong các cơ hội, việc tiếp cận các nguồn lực và thụ hưởng những thành quả xã hội. Bất bình đẳng giới cũng có thể được coi là hệ quả của sự phân biệt đối x trên cơ sở giới, nghĩa là nam giới hay phụ nữ bị đối x khác nhau, do các định kiến giới, dẫn đến cơ hội phát huy năng lực cũng như việc tiếp cận, hưởng thụ các nguồn lực và thành quả giữa nam và nữ cũng có sự phân biệt. 1.2.2 Sự tham gia của phụ nữ trong quản lý hành chính nhà nước 1.2.2.1. Quản lý hành chính nhà nước Trong quản lý nhà nước, thì quản lý hành chính nhà nước (HCNN) là hoạt động trung tâm, phổ biến, chủ yếu nhất vì HCNN là hoạt động chấp hành và điều hành trong quản lý toàn xã hội. Tuy nhiên, HCNN có phạm vi hẹp hơn so với quản lý nhà nước, thể hiện trên các phương diện sau: - Thứ nhất, hành chính nhà nước là hoạt động thực thi quyền hành pháp của bộ máy hành chính Nhà nước, tức là hoạt động chấp hành và điều hành. 6
- - Thứ hai, chủ thể của hành chính nhà nước là các cơ quan, cán bộ, công chức trong hệ thống hành chính nhà nước từ Trung ương đến cơ sở. . 1.2.2.2. Phụ nữ tham gia vào các vị trí quản lý trong cơ quan hành chính nhà nước Theo Điều 28 của Hiến pháp năm 2013 quy định "Công dân có quyền tham gia quản lý nhà nước và xã hội, tham gia thảo luận và kiến nghị với cơ quan nhà nước về các vấn đề của cơ sở, địa phương và cả nước. Nhà nước tạo điều kiện để công dân tham gia quản lý nhà nước và xã hội; công khai, minh bạch trong việc tiếp nhận, phản hồi ý kiến, kiến nghị của công dân”. [35, tr. 22]. 1.3. Sự cần thiết phải nâng cao vai trò, năng lực và sự tham gia của phụ nữ Việt Nam vào quản lý hành chính nhà nước 1.3.1. Xuất phát từ yêu cầu bảo đảm địa vị bình đẳng và phát huy vai trò, năng lực của phụ nữ Phụ nữ luôn chiếm một vị trí quan trọng trong chủ trương và chính sách phát triển vì con người của Đảng và Nhà nước xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tính ưu việt của chế độ xã hội chủ nghĩa ở nước ta so với chế độ tư bản chủ nghĩa là mọi chủ trương, chính sách và pháp luật đều vì con người, trong đó có phụ nữ, đồng thời bảo đảm điều kiện thuận lợi cho mọi người dân và phụ nữ phát huy hết khả năng của mình trong xây dựng và bảo vệ đất nước. 1.3.2. Xuất phát từ yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa và xu hướng dân chủ hóa đời sống xã hội Giải phóng phụ nữ và bảo đảm quyền bình đẳng, quyền chính trị của phụ nữ là những yêu cầu về nội dung cơ bản trong xây dựng Nhà nước pháp quyền và thực thi dân chủ ở nước ta. Chừng nào phụ nữ chưa thực sự bình đẳng, chưa được giải phóng, chưa được tham gia đầy đủ các lĩnh vực của đời sống chính trị cũng như các quyền và lợi ích hợp pháp khác thì chưa thể nói là có Nhà nước pháp quyền, có dân chủ được. Chủ tịch Hồ Chí Minh coi việc giải phóng phụ nữ là bảo đảm quyền của phụ nữ, là tiêu chuẩn của chế độ Xã hội chủ nghĩa. 1.3.3. Xuất phát từ yêu cầu khắc phục những hạn chế, tồn tại trong sự tham gia của phụ nữ vào quản lý hành chính nhà nước 7
- Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước ta đã quan tâm đến các quyền của phụ nữ nói chung và quyền tham gia lãnh đạo, quản lý của phụ nữ nói riêng bằng cách ban hành rất nhiều nghị quyết, chính sách, pháp luật về lĩnh vực này. 1.3.4. Xuất phát từ yêu cầu bảo đảm sự tương thích với pháp luật quốc tế mà Việt Nam đã tham gia, ký kết và phê chuẩn Trong quá trình hội nhập, Việt Nam không thể đứng biệt lập kh i cộng đồng quốc tế. Muốn hòa nhập được với cộng đồng quốc tế thì Việt Nam phải sẵn sàng là bạn với tất cả các nước, sẵn sàng thích nghi với môi trường quốc tế. Môi trường quốc tế ở đây không chỉ là môi trường xã hội mà còn là môi trường pháp luật. T M T T CHƢƠNG 1 Qua nghiên cứu chương I về những vấn đề chung về vai trò, vị trí và sự tham gia của Phụ nữ trong quản lý tại các cơ quan hành chính nhà nước đã làm rõ được các khái niệm, vai trò, vị trí của phụ nữ và cán bộ nữ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Lịch s phát triển của xã hội loài người đã khẳng định phụ nữ là một lực lượng đặc biệt của xã hội - nguồn nhân lực chủ yếu ðể phát triển xã hội, là bộ phận cấu thành quan trọng, có ý nghĩa quyết định của lực lượng sản xuất xã hội. Sự phát triển của phụ nữ gắn liền, chặt chẽ với sự phát triển của xã hội. Tham gia vào các cơ quan quyền lực được coi là hành động để thể hiện lòng yêu nước, thương dân và thể hiện tài năng của mình trong việc quản lý đất nước, quản lý xã hội vì dân chủ, công bằng cho mọi người. Vấn đề đặt ra là phụ nữ cần có những cơ hội để họ bước vào vũ đài chính trị, bình đẳng như nam giới và phát huy khả năng trí tuệ của mình. Nói cách khác, sự tham gia của phụ nữ vào quản lý nhà nước vừa mang lại lợi ích cho xã hội vừa nhằm giải phóng phụ nữ. Thông qua tham gia quản lý nhà nước, các mặt đời sống xã hội của phụ nữ sẽ không ngừng trưởng thành và khẳng định vị trí của mình trong xã hội. 8

