Tóm tắt Luận văn Quản lý nợ thuế tại cục thuế Thành phố Hà Nội

pdf 26 trang Khánh Chi 04/10/2025 390
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý nợ thuế tại cục thuế Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_no_thue_tai_cuc_thue_thanh_pho_ha_n.pdf

Nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận văn Quản lý nợ thuế tại cục thuế Thành phố Hà Nội

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ / / HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THÙY LINH QUẢN LÝ NỢ THUẾ TẠI CỤC THUẾ THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành : Tài chính – ngân hàng Mã số : 8 34 02 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH – NGÂN HÀNG HÀ NỘI - NĂM 2018 1
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Ngọc Thao Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
  3. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu Quản lý nợ thuế là một khâu quan trọng trong hệ thống quản lý thuế, là một trong những chức năng chính của mô hình quản lý thuế theo chức năng trong cơ chế tự khai – tự nộp. Công tác thu ngân sách của Cục thuế Thành phố Hà Nội đã đạt những kết quả đáng mừng đó là số thu liên tục tăng và năm sau cao hơn năm trước. Tuy nhiên, tình trạng gian lận thuế, chây ỳ, dây dưa nộp thuế vẫn còn nhiều gây thất thu cho ngân sách Nhà nước. Bên cạnh đó, để đáp ứng yêu cầu quản lý của loại hình này trong cơ chế thị trường hết sức khó khăn, phức tạp là một vấn đề nan giải cho cơ quan thuế do cơ chế quản lý chưa đồng bộ, thiếu sót, các chính sách và luật thì vẫn chưa hoàn thiện gây khó khăn cho người nộp thuế. Xuất phát từ những yêu cầu thực tế khách quan đó tác giả đã chọn đề tài luận văn: “Quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội” làm luận văn Thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn: Trong quá trình nghiên cứu luận văn, tác giả đã tập trung nghiên cứu các công trình sau: - “Nhận diện các hành vi gian lận thuế” của nhóm tác giả: PGS.TS Lê Xuân Trường và TS. Nguyễn Đình Chiến “(Tạp chí Tài chính số 9-2013); - “Tăng cường quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn thành phố Hà Nội” của Đỗ Thị Ngọc, Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng năm 2012; Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội; -“Quản lý nợ thuế tại Cục thuế Thái Bình ” của Nguyễn Huy An, Luận văn Thạc sĩ Tài chính Ngân hàng năm 2014, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội; - “Hiệu lực công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế tại Cục thuế Hà Tĩnh” của Nguyễn Hữu Tuấn, Luận văn Thạc sĩ Quản trị kinh doanh năm 2015, Đại học kinh tế - Đại học quốc gia Hà Nội; -“Tăng cường công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế trên địa bàn huyện Đông Anh – Thành phố Hà Nội; của Nguyễn Thị Thu Hạnh, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính; -“Nâng cao hiệu quả công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế ở nước ta hiện nay” của Đỗ Hoàng Nam, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Học viện Tài chính; - “Một số bất cập trong công tác quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế” của ThS Trần Việt Tuấn và ThS Nguyễn Ánh Nguyệt - Học viện Tài chính (Tạp chí Tài chính tháng 6/2016) . Ngoài ra còn có rất nhiều nghiên cứu khác về nợ thuế. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn: 3
  4. - Mục đích: Mục đích nghiên cứu của luận văn để góp phần hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội. - Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên, luận văn tập trung tập trung thực hiện các nhiệm vụ sau: + Hệ thống hóa hệ thống lý luận về nợ thuế và quản lý nợ thuế; + Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nợ thuế tại Cục thuế TP Hà Nội; + Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn: - Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội - Phạm vi nghiên cứu: Về nội dung: Toàn diện của quản lý nợ thuế. Về không gian: Trên địa bàn thành phố Hà Nội; Về thời gian: thời kỳ nghiên cứu từ năm 2015 đến năm 2017. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu luận văn: - Phương pháp luận: Luận văn tiếp cận theo phương pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử; vận dụng quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước trong quá trình đổi mới kinh tế để phân tích thực trạng quản lý nợ thuế ở địa bàn nghiên cứu. Phương pháp tiếp cận: xem xét, nghiên cứu dưới góc độ các quy trình nghiệp vụ, các văn bản hướng dẫn thực hiện của Nhà nước, trong đó tập trung vào các quy trình quản lý nợ thuế hiện hành để phân tích, đánh giá - Phương pháp nghiên cứu: Luận văn sử dụng tổng hợp các phương pháp phân tích, tổng hợp, so sánh, khảo sát thu thập tài liệu, phương pháp thống kê. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: - Về lý luận: Luận văn hoàn thiện sẽ có thể góp phần bổ sung và hoàn thiện hệ thống khung lý thuyết về nợ thuế, góp phần làm rõ hơn khái niệm và nội dung của quản lý nợ thuế. - Về thực tiễn: Luận văn sau khi hoàn thiện có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho các hoạt động nghiên cứu, giảng dạy và học tập. 7. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục, bảng biểu, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở khoa học về nợ thuế và quản lý nợ thuế Chương 2: Thực trạng quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội Chương 3: Phương hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nợ thuế tại Cục thuế thành phố Hà Nội 4
  5. Chương 1: CỞ SỞ KHOA HỌC VỀ NỢ THUẾ VÀ QUẢN LÝ NỢ THUẾ 1.1 Tổng quan về thuế, nợ thuế và quản lý nợ thuế 1.1.1 Một số khái niệm liên quan về thuế, nợ thuế và quản lý nợ thuế 1.1.1.1 Thuế Thuế là một khoản thu bắt buộc, không bồi hoàn trực tiếp của Nhà nước đối với các tổ chức và cá nhân nhằm trang trải mọi chi phí vì lợi ích chung Nội dung cơ bản của thuế Thứ nhất, thuế là một khoản thu không bồi hoàn. Nộp thuế là nghĩa vụ cơ bản nhất của công dân. Thứ hai, thuế là một khoản thu mang tính bắt buộc. Thứ ba, thuế xây dựng trên nền tảng giá trị thặng dư do nền kinh tế tạo ra, tức là thuế gắn chặt với kinh tế 1.1.1.2 Nợ thuế *Nợ thuế và một số khái niệm liên quan Nợ thuế là khoản tiền thuế theo quy định của pháp luật thuế nhưng NNT không nộp đầy đủ, đúng hạn vào NSNN. Tiền thuế nợ theo nghĩa rộng là số tiền thuế phải nộp đã phát sinh theo quy định của pháp luật nhưng chưa được nộp vào NSNN. Theo nghĩa hẹp, tiền thuế nợ là số tiền thuế phải nộp đã phát sinh và đã quá thời hạn phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng chưa được nộp vào NSNN. Số thuế nợ là số tiền thuế phải nộp theo quy định của pháp luật nhưng chưa được nộp vào NSNN. Khoản nợ là số tiền thuế nợ được cơ quan có thẩm quyền xác định tại một thời điểm theo từng lần phát sinh phải nộp của một NNT nhất định. Tuổi nợ là khoảng thời gian liên tục tính từ thời điểm bắt đầu nợ phát sinh đến thời điểm khoản nợ đó được cơ quan thuế thống kê nó. Mức nợ là số tiền thuế nợ của NNT tại một thời điểm ở một ngưỡng nhất định. 1.1.1.3 Quản lý nợ thuế và đặc điểm của quản lý nợ thuế * Khái niệm quản lý nợ thuế Quản lý nợ thuế là hoạt động của cơ quan thuế và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền, bao gồm các biện pháp, cách thức để đánh giá thực trạng nợ thuế, tổ chức thu nợ thuế, thu phạt chậm nộp thuế vào NSNN đầy đủ, đúng quy định. * Đặc điểm của quản lý nợ thuế Thứ nhất, Quản lý nợ thuế là hoạt động quản lý Nhà nước. Quản lý nợ thuế là hoạt động của cơ quan thuế và cơ quan Nhà nước có thẩm quyền do đó, nó chính là 5
  6. hoạt động quản lý Nhà nước và có đầy đủ những đặc điểm của hoạt động quản lý Nhà nước. Thứ hai, Hoạt động quản lý nợ thuế mang tính chuyên môn, nghiệp vụ cao. Quản lý nợ thuế là một trong bốn khâu của mô hình quản lý thuế theo chức năng, bao gồm: Tuyên truyền, hỗ trợ NNT, kê khai – kế toán thuế, quản lý nợ, cưỡng chế nợ thuế và thanh tra – kiểm tra thuế. Thứ ba, Hoạt động quản lý nợ thuế gắn liền với thực hiện pháp luật thuế và quản lý thuế. Quản lý nợ thuế là một trong những hoạt động để đảm bảo nâng cao hiệu lực quản lý thuế và đảm bảo pháp luật thuế được thực hiện nghiêm minh trong thực tế. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện quản lý nợ thuế, công chức quản lý nợ thuế cũng phải gắn chặt với pháp luật thuế cũng như luật quản lý thuế. 1.1.2 Phân loại nợ thuế Phân loại nợ thuế là việc phân chia nợ thuế thành những nhóm khác nhau theo những tiêu thức nhất định. Việc phân loại nợ thuế dựa trên nhiều tiêu thức khác nhau.  Căn cứ vào thời gian nợ - Nợ trong hạn. - Nợ quá hạn.  Căn cứ vào nội dung nợ - Nợ thuế, phí thông thường. - Nợ phạt thuế, phí. - Nợ thuế, phí truy thu phải nộp sau thanh tra, kiểm tra.  Căn cứ vào khả năng thu hồi nợ - Nợ có khả năng thu. - Nợ khó thu. - Nợ không có khả năng thu.  Căn cứ vào tính chất nợ - Nợ thông thường. - Nợ chờ xử lý. Cụ thể bao gồm các nhóm sau: - Thứ nhất, nợ đang chờ điều chỉnh. - Thứ hai, nợ đang xử lý miễn, giảm, xoá nợ . - Thứ ba, nợ trong quá trình tranh chấp thuế. - Thứ tư, nợ đang được khoanh nợ, giãn nợ.  Căn cứ vào đối tượng nợ - Nợ thuế của doanh nghiệp nhà nước - Nợ thuế của doanh nghiệp dân doanh - Nợ thuế của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 6
  7. - Nợ thuế của hộ kinh doanh cá thể - Nợ thuế thu nhập của cá nhân - Nợ thuế của các đối tượng khác...  Căn cứ vào sắc thuế - Nợ thuế GTGT. - Nợ thuế TTĐB. - Nợ thuế xuất khẩu. - Nợ thuế nhập khẩu. - Nợ thuế TNDN. - Nợ thuế TNCN... 1.1.3 Sự cần thiết của quản lý nợ thuế Thứ nhất, đảm bảo số thu cho Ngân sách Nhà nước. Thứ hai, đảm bảo công bằng giữa NNT với nhau. Thứ ba, yêu cầu cần thiết để tăng cường kỷ luật thuế. 1.1.4 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả công tác quản lý nợ thuế - Tỷ lệ nợ quá hạn/Tổng số thuế ghi thu: Chỉ tiêu này cho biết hiệu quả của công tác đôn đốc nợ đối với những khoản nợ trong hạn của cơ quan thuế trong năm. - Tỷ lệ có khả năng thu/Số thuế ghi thu: Tiêu chí này phản ánh tình hình các loại nợ cụ thể. - Tuổi nợ bình quân của các khoản nợ thuế quá hạn đã nộp Công thức tính chỉ tiêu này như sau: Tổng số ngày thực tế phát sinh Tuổi nợ bình quân của tất cả các khoản nợ quá hạn (tính theo ngày) = Tổng số khoản nợ quá hạn Tiêu chí này cho biết khoảng thời gian trung bình của một khoản nợ từ khi phát sinh đến khi được nộp vào NSNN. - Tỷ lệ chi phí phục vụ thu nợ thuế/Số thuế quá hạn thu hồi Công thức tính chỉ tiêu như sau: Tỷ lệ chi phí Tổng chi phí thực tế dành cho thu nợ = hành chính Tổng số tiền nợ quá hạn thu hồi được x100% trong năm Tiêu chí này cho biết mức độ chi phí để thu hồi nợ như thế nào, để thu được một đồng nợ thuế thì mất bao nhiêu đồng chi phí. - Tỷ lệ số lượt người nộp quá hạn/Số người nộp thuế Tỷ lệ này phản ánh phạm vi đối tượng nợ thuế rộng hay hẹp. Nếu tỷ lệ này cao chứng tỏ mức độ nợ thuế đã lan rộng. 7
  8. 1.2 Nội dung quản lý nợ thuế 1.2.1 Nguyên tắc quản lý nợ thuế Phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ hoặc công chức tham gia thực hiện quy trình theo nguyên tắc như sau: - Đối với doanh nghiệp: Phân công quản lý nợ thuế cho công chức có kinh nghiệm thuộc bộ phận quản lý nợ hoặc bộ phận tham gia thực hiện quy trình theo loại hình doanh nghiệp, sắc thuế, ngành nghề, địa bàn hành chính, địa bàn thu và theo các phương thức phù hợp khác. - Đối với hộ kinh doanh và cá nhân có nghĩa vụ nộp thuế vào NSNN: Phân công quản lý nợ thuế cho công chức quản lý nợ theo địa bàn thu như: phường, xã, thị trấn; bến tàu; bến xe; chợ... - Các đơn vị chủ trì cuộc thanh tra (bộ phận thanh tra, kiểm tra, quản lý thuế TNCN...) có trách nhiệm đôn đốc các khoản tiền thuế ghi trên quyết định xử lý vi phạm về thuế qua thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật thuế đã ban hành. - Các bộ phận được giao nhiệm vụ quản lý thu tiền thuế nợ (bộ phận kiểm tra thuế, quản lý thuế TNCN, quản lý các khoản thu từ đất, trước bạ và thu khác...): đôn đốc các khoản tiền thuế nợ đã quá thời hạn nộp từ 1 đến 90 ngày. 1.2.2 Nội dung quản lý nợ thuế 1.2.2.1 Lập kế hoạch thu nợ Xây dựng chương, chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ Ban Quản lý nợ và Cưỡng chế thuế căn cứ vào tình hình và kết quả quản lý nợ thuế của năm thực hiện, xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ thuế năm sau của toàn ngành. Cục Thuế căn cứ vào chỉ đạo, hướng dẫn của Tổng cục Thuế và tình hình thực tế quản lý nợ thuế ở địa phương để xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý thu nợ thuế năm sau của toàn Cục Thuế, có văn bản chỉ đạo, hướng dẫn Chi cục Thuế thực hiện trong tháng 12 hàng năm. Chi cục Thuế căn cứ vào chỉ đạo, hướng dẫn của Cục Thuế để xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp quản lý nợ thuế năm sau của Chi cục Thuế. Điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm Trong quá trình thực hiện chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm, Cục thuế có thể điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm. Cục Thuế/Chi cục Thuế phải giữ văn bản điều chỉnh, trong đó nêu rõ nội dung cần điều chỉnh, lý do điều chỉnh gửi về Tổng cục Thuế. Thời gian điều chỉnh chương trình, chỉ tiêu, biện pháp thu nợ năm, trước ngày 30/9 năm thực hiện. Căn cứ vào kết quả tổng hợp của các Cục Thuế báo cáo chỉ tiêu thu tiền thuế nợ, Tổng cục Thuế phê duyệt chỉ tiêu thu tiền thuế nợ giao cho các Cục Thuế chậm nhất 8
  9. là 30/11 hàng năm; Cục Thuế giao chỉ tiêu tiền thuế nợ cho phòng quản lý nợ, các Chi cục Thuế chậm nhất là ngày 31/12 hàng năm. Cục Thuế, Chi cục Thuế chủ động xây dựng chương trình, chỉ tiêu, biện pháp chi tiết thu nợ từng quý, cả năm để đảm bảo phấn đấu hoàn thành kế hoạch được cấp trên giao. 1.2.2.2 Thực hiện quản lý nợ và xử lý nợ thu nợ thuế Phân công công chức quản lý nợ thuế Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế thu nợ thuế các cấp, phụ trách bộ phận phân công công việc cho từng công chức để thực hiện công tác quản lý nợ. Ở mỗi bộ phận quản lý có bộ phận tổng hợp và bộ phận trực tiếp quản lý người nợ thuế (do trường hợp bộ phận quản lý nợ các cấp phân công). Phân loại nợ và lập sổ theo dõi nợ thuế Công chức thực hiện việc phân loại phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của việc phân loại nợ, sau đó cập nhật kết quả phân loại nợ và Sổ theo dõi nợ thuế của từng người nợ, chuyển cho bộ phận tổng hợp để tổng hợp nợ của toàn bộ phận. Căn cứ vào Sổ theo dõi thu nộp thuế của cơ quan thuế, công chức quản lý nợ phải tiến hành lập và mở sổ theo dõi nợ thuế theo từng người nợ thuế để ghi chép, phản ánh tàn bộ tình hình nợ thuế của người nợ thuế từ bộ phận kê khai và kế toán thuế chuyển sang. Sau 10 ngày hàng tháng, bộ phận quản lý nợ được giao nhiệm vụ tổng hợp công tác quản lý thu nợ của Cục Thuế, Chi cục Thuế phải lập Sổ tổng hợp theo dõi nợ thuế. Bộ phận quản lý nợ của Cục thuế tổng hợp chung toàn Cục, đồng thời lưu và in Sổ tổng hợp theo dõi nợ thuế tại bộ phận quản lý nợ. Đôn đốc thu nợ thuế - Thông báo nộp thuế Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn quy định nộp thuế theo từng sắc thuế, cơ quan thuế tiến hành đôn đốc nộp thuế bằng hình thức gọi điện thoại hoặc phát hành Thông báo nộp thuế. - Thông báo nợ thuế và phạt chậm nộp thuế Hàng tháng, bộ phận quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế căn cứ Sổ theo dõi nợ thuế tháng trước và kết quả phân loại nợ, lập thông báo tiền nợ thuế và tiền phạt chậm nộp đối với các khoản nợ có tuổi nợ trên 30 ngày gửi cho người nợ thuế. Thông báo này phải do lãnh đạo cơ quan ký hoặc ủy quyền cho trưởng bộ phận quản lý nợ cấp Cục Thuế, Chi cục Thuế ký và được in thành 2 bản, 1 bản gửi cho người nợ thuế, 1 bản lưu tại hồ sơ quản lý người nợ thuế. Sau thời hạn 90 ngày kể từ ngày hết hạn nộp mà người nợ thuế chưa nộp thuế và tiền phạt chậm nộp hoặc nộp chưa đủ số thuế còn thiếu thì cơ quan thuế sẽ tiến hành các biện pháp cưỡng chế nợ thuế theo quy định của pháp luật. 9
  10. Phân tích, đánh giá và xử lý thu nợ a, Đối với nhóm nợ khó thu Căn cứ vào Sổ theo dõi nợ thuế, công chức được phân công theo dõi và quản lý các trường hợp thuộc nhóm nợ khó thu phải thực hiện các công việc cụ thể cho từng trường hợp nợ như sau: Đối với nợ của người nợ thuế lâm và tình trạng giải thể, phá sản, nhưng chưa tuyên bố giải thể, phá sản: công chức quản lý nợ lập hồ sơ trình lãnh đạo cơ quan thuế yêu cầu người nợ thuế giải trình về việc chưa nộp được tiền thuế, tiền phạt. Đối với nợ của người nợ thuế đã có quyết định giải thể hoặc tuyên bố phá sản: Công chức quản lý nợ thu thập thông tin, hồ sơ, chứng từ, thủ tục phá sản của người nợ thuế. Khi có quyết định của tòa án thì thực hiện thủ tục thu hồi, xử lý theo quyết định của toà án. Đối với nợ của người đã bỏ trốn, mất tích: Công chức quản lý nợ lập hồ sơ trình lãnh đạo cơ quan thuế kiến nghị biện pháp thu hồi nợ thuế, biện pháp cưỡng chế thuế hoặc các biện pháp xử lý nợ khác. Hồ sơ nợ thuế của người nợ thuế đã bỏ trốn, mất tích cần phải có các tài liệu sau: + Thông báo nợ thuế của cơ quan thuế + Thông báo cơ sở kinh doanh đã bỏ trốn, mất tích của cơ quan thuế quản lý đối tượng. + Biên bản của bộ phận kiểm tra thuế hoặc của cơ quan quản lý Nhà nước khác, xác minh về sự tồn tại hoặc không còn tồn tại của cơ sở kinh doanh hoặc của người đại diện pháp luật cơ sở kinh doanh nơi cư trú. Đối với nợ của người nợ thuế đang bị khởi tố hoặc đang chấp hành án phạt tù: Khi có kết luận của cơ quan điều tra, quyết định của Tòa án thì thực hiện thủ tục thu hồi nợ thuế hoặc lập hồ sơ xóa nợ. Đối với nợ của người nợ thuế ngừng và tạm ngừng hoạt động kinh doanh: Sau khi đã làm đầy đủ các thủ tục cần thiết theo quy định của pháp luật nhưng vẫn không thu hồi được nợ và xác định các khoản nợ đó không có khả năng thu hồi thì làm hồ sơ đề nghị xóa nợ. b, Đối với nhóm nợ chờ xử lý Thứ nhất, hướng dẫn người nợ thuế lập và hoàn chỉnh hồ sơ đề nghị xử lý nợ. Thứ hai, theo dõi, cập nhật các kết quả xử lý nợ. c, Đối với nhóm nợ có khả năng thu Thứ nhất, lập kế hoạch phải thu nợ trong kỳ. Thứ hai, lập nhật ký thu nợ. Công chức được phân công thu nợ phải lập Nhật ký theo dõi thu nợ trước khi tiến hành đôn đốc thu nợ, bao gồm các thông tin sau: - Các thông tin chung về người nộp thuế: 10