Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước

pdf 26 trang Khánh Chi 07/10/2025 210
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_trat_tu_xay_dung_tai_hu.pdf

Nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG HIẾU THẢO QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG TẠI HUYỆN CHƠN THÀNH TỈNH BÌNH PHƯỚC Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019
  2. Luận văn được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. MAI ĐÌNH LÂM Phản biện 1: TS. NGUYỄN HUY HOÀNG Phản biện 2: TS. NGUYỄN TRUNG ĐÔNG Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 207 nhà A – Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành Phố Hồ Chí Minh Số: 10 đường 3/2 Quận 10, Thành phố Hồ Chí Minh Thời gian: vào hồi 15h00’ngày 29 tháng 8 năm 2019 Có thể tìm hiểu luận văn tại thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web của Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia
  3. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Đến nay, sau hơn 15 năm thành lập và phát triển. Chơn Thành được xác định là huyện công nghiệp trọng điểm của tỉnh. Quá trình đô thị hóa cũng đang diễn ra khá mạnh mẽ trên địa bàn huyện. Mặt khác theo chương trình phát triển đô thị tỉnh Bình Phước giai đoạn 2015- 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Chơn Thành phấn đấu đạt chuẩn đô thị loại IV vào năm 2020. Tuy nhiên, huyện Chơn Thành là một trong những huyện của tỉnh Bình Phước chưa được Quy hoạch xây dựng phủ kính, nhiều khu vực còn chưa được quy hoạch chi tiết, tình trạng xây dựng không phép, xây dựng sai phép vẫn tồn tại; Bên cạnh đó, công tác lãnh đạo, chỉ đạo của một số chính quyền cơ sở chưa sâu sát và thiếu cương quyết; công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục về pháp luật xây dựng đã được tăng cường nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu; lực lượng thanh tra xây dựng số lượng quá ít, thiếu chuyên nghiệp; việc thanh tra, kiểm tra xử lý các vi phạm trật tự đô thị chưa kiên quyết, chưa kịp thời. Trước những tồn tại hạn chế nêu trên và nhận thức được tầm quan trọng của QLNN về trật tự xây dựng, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước” làm Luận văn tốt nghiệp cao học Quản lý công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Một là, các công trình nghiên cứu khoa học: “Quy hoạch xây dựng và phát triển đô thị”, xuất bản năm 2008 do GS.TS Nguyễn Thế Bá chủ biên. 1
  4. “Phương pháp tiếp cận mới về quy hoạch và quản lý đô thị” của tác giả Nguyễn Đăng Sơn, năm 2005, NXB Xây dựng. “Quản lý đô thị trong thời kỳ đổi mới” của tác giả Võ Kim Cương NXB Xây dựng Hà Nội, năm 2004. Thứ hai, các công trình nghiên cứu các kỷ yếu hội thảo, báo cáo nghiên cứu và các công trình khoa học: Bài viết “Bài học nào cho phát triển đô thị ở Việt Nam” của KTS. Nguyễn Hữu Thái; Tạp chí Kiến Trúc - Hội Kiến trúc sư Việt Nam số 167 năm 2009. Bài viết “Một số vấn đề về quản lý nhà nước đối với đô thị ở Việt Nam hiện nay” của TS. Doãn Hồng Nhung, Tạp chí Nhà nước và Pháp luật số 7 năm 2010. Hội thảo khoa học “Phát triển đô thị bền vững” tổ chức tại TP. Hồ Chí Minh, Thứ ba, các luận văn thạc sĩ có liên quan đến đề tài: “Quản lý nhà nước đối với chất lượng các công trình xây dựng trên địa bàn thành phố Hà Nội” của tác giả Trần Thanh Hải, Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công, năm 2015. “Hoàn thiện quản lý nhà nước về quy hoạch đô thị hiện nay thực trạng và giải pháp” của tác giả Đoàn Thị Dung Huyền, Luận văn Cao học quản lý hành chính công, năm 2012. Tóm lại, có thể nói cho đến thời điểm này chưa có nghiên cứu cụ thể nào, dưới góc độ địa phương QLNN về TTXD tại huyện Chơn Thành. Tên đề tài của luận văn không trùng lặp với bất cứ công trình công bố nào đã có trước. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 2
  5. 3.1. Mục đích nghiên cứu của luận văn: Nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về TTXD tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn: (1) Hệ thống hóa khung lý thuyết QLNN về TTXD; (2) Phân tích, đánh giá thực trạng QLNN về TTXD tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước; (3) Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về TTXD tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1. Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động QLNN về TTXD tại địa bàn huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước. 4.2. Phạm vi nghiên cứu: (1) Phạm vi nội dung: giới hạn phạm vi nghiên cứu hoạt động QLNN đối với TTXD của UBND huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.(2) Về không gian: Tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước. (3) Về thời gian: từ năm 2015 đến năm 2018 và tầm nhìn đến năm 2025. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Phương pháp luận của nghiên cứu được tiếp cận trên cơ sở phép biện chứng duy vật, quan điểm, đường lối của Đảng và Nhà nước để triển khai các biện pháp cụ thể. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Phương pháp thu thập tài liệu : Tài liệu, thông tin có liên được thu thập để từ đó hình thành cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu ở chương 1. - Phương pháp phân tích, thống kê, đối chiếu, so sánh: Thông tin được được xử lý, đánh giá và xác định nguyên nhân của mặt mạnh, mặt yếu của vấn đề nghiên cứu tại chương 2 của luận văn. 3
  6. - Phương pháp tổng hợp : Chủ yếu ở chương 3 và cũng là cơ sở để kết luận ở phần cuối của luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và ý nghĩa thực tiễn của luận văn - Ý nghĩa lý luận: Góp phần hệ thống hóa khung lý thuyết quản lý nhà nước về trật tự xây dựng trên địa bàn cấp huyện. - Ý nghĩa thực tiễn: (1) Phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng QLNN về TTXD tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước.(2) Đề xuất và hệ thống được một số giải pháp đồng bộ góp phần hoàn thiện QLNN về TTXD tại địa bàn huyện. (3) Luận văn có thể là tài liệu tham khảo hữu ích cho, sinh viên, các nhà quản lý ở địa phương và những ai quan tâm đến đề tài này. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn gồm có 03 chương: Chương 1. Cơ sở khoa học của quản lý nhà nước về trật tự xây dựng. Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước. Chương 3. Định hướng và các giải pháp nhằm hoàn thiện hoàn thiện quản lý nhà nước về trật tự xây dựng tại huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước. 4
  7. CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TRẬT TỰ XÂY DỰNG 1.1. Tổng quan quản lý nhà nước về trật tự xây dựng 1.1.1. Khái niệm quản lý trật tự xây dựng 1.1.1.1. Khái niệm quản lý xây dựng Hoạt động xây dựng gồm: Lập QHXD, lập dự án đầu tư xây dựng công trình, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng, thi công xây dựng, giám sát xây dựng, quản lý dự án, lựa chọn nhà thầu, nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử dụng, bảo hành, bảo trì công trình xây dựng và hoạt động khác có liên quan đến xây dựng công trình. [7,tr.5] Quản lý xây dựng: là toàn bộ những hoạt động xây dựng tại hoặc có liên quan đến địa bàn đô thị, điểm dân cư nông thôn. 1.1.1.2. Khái niệm trật tự xây dựng Trật tự được hiểu là: “Tình trạng ổn định, có thứ bậc trên dưới, trước sau ”[19,tr.417] Trật tự xây dựng là trạng thái được hình thành dựa trên sự thực thi pháp luật về xây dựng trong thực tiễn của chủ thể nhằm duy trì sự ổn định về trật tự xây dựng. 1.1.1.3. Khái niệm quản lý trật tự xây dựng Quản lý trật tự xây dựng là hoạt động thanh tra, kiểm tra, đề xuất, kiến nghị và xử lý vi phạm theo thẩm quyền và trình tự pháp luật về các vấn đề liên quan đến trật tự xây dựng, nhằm đảm bảo quản lý phù hợp với quy hoạch tổng thể và phát triển kinh tế - xã hội, an ninh quốc phòng, giữ gìn và phát triển theo đúng quy hoạch được duyệt, tạo điều kiện cho nhân dân xây dựng, cải tạo nhà ở, công trình xây 5
  8. dựng, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của nhân dân, ngăn chặn và tiến tới chấm dứt tình trạng lấn chiếm đất công, sử dụng đất sai mục đích, xây dựng không phép, sai phép giữ gìn kỷ cương trong quản lý trật tự xây dựng. [16,tr.12] 1.1.2. Vai trò của trật tự xây dựng Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng có vai trò quan trọng, rất cần thiết vì những lý do cơ bản sau đây: Thứ nhất, hoạt động quản lý trật tự xây dựng có ý nghĩa lớn trong giai đoạn phát triển nhanh hiện nay. Thứ hai, xây dựng không phép, trái phép, vi phạm các trật tự xây dựng đô thị đang là các vấn đề nổi cộm của các đô thị lớn hiện nay. Thứ ba, Sự không minh bạch trong công tác này làm tác động tiêu cực đến niềm tin của người dân với hệ thống chính trị, tác động đến sự phát triển của đất nước. Thứ tư, thể hiện QLNN đối với mọi mặt đời sống kinh tế xã hội. Thứ năm, quản lý TTXD làm cho việc phát triển xây dựng theo một trật tự nhất định đảm bảo tính ổn định và phát triển bền vững. 1.1.3. Quản lý nhà nước về trật tự xây dựng Quản lý nhà nước về TTXD là sự tác động mang tính đồng bộ, có chủ đích của cơ quan QLNN có thẩm quyền đến các chủ thể tham gia vào các hoạt động xây dựng nhằm đảm bảo cho các hoạt động xây dựng tuân thủ theo đúng quy định của pháp luật.[1,tr.11] 1.1.4. Sự cần thiết của QLNN về trật tự xây dựng Nhà nước có vai trò rất quan trọng trong việc điều chỉnh các mối quan hệ, hành vi của con người trong lĩnh vực TTXD. Vì vậy, tăng cường QLNN đối với lĩnh vực TTXD là một trong những đòi hỏi không thể thiếu trong hoạt động quản lý của Nhà nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay. 6
  9. 1.1.5. Cơ sở pháp lý QLNN về hoạt động xây dựng Những căn cứ pháp lý trực tiếp làm cơ sở để quản lý trật tự xây dựng có thể kể đến như sau: + Luật Xây dựng 50/2014/QH13 ngày 18/06/2014; + Luật Quy hoạch 21/2017/QH14 ngày 24/11/2017; + Luật Quy hoạch đô thị 30/2009/QH12 ngày 17/06/2009; + Một số Văn bản khác 1.2. Nội dung quản lý nhà nước về trật tự xây dựng 1.2.1. Tổ chức bộ máy và nguồn lực QLNN về TTXD 1.2.1.1. Thanh tra Sở Xây dựng 1.2.1.2 Uỷ ban nhân dân cấp huyện 1.2.1.3 Uỷ ban nhân dân cấp xã 1.2.2. Tổ chức thực hiện hệ thống văn bản quản lý nhà nước đối với trật tự xây dựng 1.2.3. Quản lý nhà nước về TTXD theo quy hoạch - Thứ nhất, Công bố Quy hoạch xây dựng. - Thứ hai, Hình thức công bố công khai QHXD. - Thứ ba, Cắm mốc giới ngoài thực địa. - Thứ tư, Cung cấp thông tin về QHXD. - Thứ năm, Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về QHXD. 1.2.4. Quản lý nhà nước về xây dựng theo giấy phép - Đối với công trình được cấp GPXD. - Đối với công trình được miễn GPXD. 1.2.5. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm hành chính trong xây dựng - Thẩm quyền xử lý vi phạm TTXD đô thị của Thanh tra viên, Chủ tịch UBND cấp xã. 7
  10. - Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng đô thị của Chủ tịch UBND cấp huyện. - Thẩm quyền xử lý vi phạm trật tự xây dựng của Chủ tịch UBND cấp tỉnh. - Thẩm quyền xử lý vi phạm TTXD đô thị của Chánh Thanh tra Sở Xây dựng. 1.2.6. Tuyên truyền, phổ biến pháp luật về TTXD Nhằm nâng cao ý thức chấp hành pháp luật về trật tự trong nhân dân, hạn chế được tình trạng vi phạm về trật tự xây dựng. 1.3. Các nhân tố ảnh hường đến quản lý nhà nước đối với trật tự xây dựng 1.3.1. Điều kiện kinh tế xã hội 1.3.2. Công chức quản lý xây dựng 1.3.3. Hệ thống pháp luật về lĩnh vực xây dựng 1.3.4. Yếu tố xã hội và các yếu tố khác 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phương trong quản lý nhà nước đối với trật tự xây dựng và giá trị rút ra đối với huyện Chơn Thành, tỉnh Bình Phước 1.4.1. Kinh nghiệm của một số địa phương 1.4.1.1. Kinh nghiệm của thị xã Lagi, tỉnh Bình Thuận 1.4.1.2. Kinh nghiệm quận 11 thành phố Hồ Chí Minh 1.4.1.3. Kinh nghiệm của huyện Bình Chánh, Thành phố Hồ Chí Minh 1.4.2. Giá trị rút ra đối với huyện Chơn Thành tỉnh Bình Phước Thứ nhất, xây dựng chính sách đãi ngộ, thu hút nguồn nhân lực chất lượng cao tham gia lực lượng quản lý trật tự xây dựng đô thị. 8