Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực ngành thống kê tỉnh Lào Cai

pdf 25 trang Khánh Chi 07/10/2025 220
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực ngành thống kê tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_nguon_nhan_luc_nganh_th.pdf

Nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực ngành thống kê tỉnh Lào Cai

  1. 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ / / HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG TUẤN CHUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH THỐNG KÊ TỈNH LÀO CAI Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
  2. 2 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trang Thị Tuyết Phản biện 1: TS. Bùi Thị Thùy Nhi Phản biện 2: PGS.TS Đỗ Thị Hải Hà Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với mong muốn có thể nâng cao hiệu quả trong đào tạo nguồn nhân lực trong lĩnh vực thống kê để đáp ứng nhu cầu của tỉnh nhà. Đồng thời giúp cho địa phương có thêm định hướng phát triển, thu hút đầu tư cũng như cải thiện cơ chế quản lý để mang lại hiệu quả cao hơn, thiết thực hơn. Một lý do nữa là chưa có đề tài nào nghiên cứu chuyên sâu lĩnh vực này. Trong khi đây là một đề tài có tính thực tế và khả thi cao, lại đang vô cùng cấp thiết. Vì vậy, bản thân hi vọng sau khi hoàn thành, công trình có thể trở thành cơ sở để cho tỉnh Lào Cai áp dụng và phát triển hoàn thiện và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực hoạt động tronh lĩnh vực thống kê, giúp ngành Thống kê của tỉnh phát triển lớn mạnh, phát huy hết tiềm năng vốn có của mình. Trước đây cũng đ có một số nghiên cứu về tình hình phát triển nguồn nhân lực trên địa bàn tỉnh Lào Cai, nhưng chưa có nghiên cứu nào nghiên cứu một cách toàn diện về hoạt động đào tạo, thực trạng và nguyên nhân tồn tại trong công tác đào tạo, sử dụng, quản lý nguồn nhân lực ngành Thống kê trên địa bàn tỉnh. Trước thực trạng đó, việc nghiên cứu đề tài "Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực ngành Thống kê tỉnh Lào Cai" là hết sức cấp thiết và phù hợp với bối cảnh hiện tại. 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu - Phạm Thành Nghị, Vũ Hoàng Ngân (chủ biên) (2004), “Quản lý nguồn nhân lực ở Việt Nam một số vấn đề lý luận và thực tiễn”, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội. - Nguyễn Ngọc Lam (2007), NXB Hà Nội, đ thực hiện nghiên cứu “Tình hình phát triển nguồn nhân lực du lịch ở Đồng bằng sông Cửu Long”. -Lâm Chí Dũng, luận văn Thạc sĩ Đại học Quy nhơn (2004), đ nghiên cứu “Nâng cao chất lượng nhân lực các công ty lữ hành Miền Trung qua một
  4. 4 cuộc khảo sát - nhận định và giải pháp” . - Nguyễn Hữu Dũng (2003), “Sử dụng hiệu quả nguồn lực con người ở Việt Nam”, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội. - Nguyễn Hữu Tiệp, 2010, Giáo trình nguồn nhân lực. Hà Nội: Nxb Lao động-xã hội - Nguyễn Lộc, 2010. Đề tài “Những vấn đề lý luận cơ bản về phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam”. Hà Nội - Đoàn Văn Khái (2005), “Nguồn lực con người trong quá trình CNH, HĐH ở Việt Nam”, Nxb Lý luận chính trị, Hà Nội - Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm, “Phát triển nguồn nhân lực, kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta”, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 1996. - Nguyễn Thanh (2005), “Phát triền nguồn nhân lực phục vụ Công nghiệp hóa, Hiện đại hóa đất nước”, Nxb, Chính trị Quốc gia, Hà Nội. - Mai Quốc Chánh, “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa, Nxb Chính trị quốc gia Hà Nội, 1999. - Bộ Kế hoạch và đầu tư (tháng 7 năm 2011), Báo cáo tổng hợp Quy hoạch phát triển nhân lực Việt Nam giai đoạn 2011-2020. - Phạm Minh Hạc (2001): “Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công nghiệp hóa, hiện đại hóa”, Nxb Chính trị quốc gia Hà nội. - Ngô Văn Ninh, “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ngành Thống kê tỉnh Tuyên Quang”, đề tài thạc sĩ, 2012. 3.1. Mục đích nghiên cứu - Nghiên cứu thực trạng quản lý nhà nước về NNL Cục Thống kê trên địa bàn tỉnh Lào Cai - Xác định căn cứ thực tiễn quản lý nhà nước của Cục Thống kê tỉnh Lào Cai về NNL của Cục trên địa bàn tỉnh - Nghiên cứu phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về NNL Cục Thống kê trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
  5. 5 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Hệ thống hóa, bổ sung để hoàn thiện những vấn đề lý luận cơ bản về NNL thống kê và quản lý nhà nước của Cục Thống kê cấp tỉnh về NNL Thống kê. - Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về NNL của Cục Thống kê trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Từ đó rút ra những hạn chế và nguyên nhân những hạn chế trong quản lý nhà nước về NNL Cục Thống kê trên địa bàn tỉnh. - Đề xuất phương hướng và giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về NNL tại Cục Thống kê tỉnh Lào Cai trong thời gian tới. 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động quản lý nhà nước về NNL của Cục Thống kê cấp tỉnh trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: trong khoảng thời gian từ 2014 – 2016. các giải pháp đến năm 2020. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Cục thống kê tỉnh Lào Cai - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu vấn đề quản lý nhà nước về NNL tại Cục Thống kê tỉnh Lào Cai. 5. Phương pháp nghiên cứu Số liệu thứ cấp: Được thu thập từ báo cáo tổng kết tại Cục Thống kê Lào Cai giai đoạn 2014-2016; Số liệu sơ cấp: Bao gồm phương pháp đánh giá nhanh và phương pháp điều tra cơ sở, đơn vị. - Phương pháp xử lý số liệu Các số liệu điều tra thu thập được s được tổng hợp trình bày trong luận văn hoặc có thể xử lý bằng phần mềm thống kê thông dụng SPSS và EXCEL. - Phương pháp thống kê mô tả: Dựa trên các số liệu thống kê để mô tả sự biến động cũng như xu hướng
  6. 6 phát triển của một hiện tượng kinh tế x hội - Phương pháp so sánh: Là phương pháp được sử dụng rộng r i trong công tác nghiên cứu. -Phương pháp chuyên gia: Được sử dụng nhằm thu thập có chọn lọc ý kiến của các chuyên gia, cán bộ nghiên cứu hoặc công tác trong lĩnh vực nhân sự, thống kê . 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn - Luận văn là công trình khoa học có ý nghĩa lý luận và thực tiễn thiết thực, đ góp phần hoàn thiện khung lý thuyết nghiên cứu về quản lý nhà nước về NNL ngành Thống kê trên địa bàn tỉnh. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu than khảo và phụ lục, luận văn có kết cấu gồm 3 chương, cụ thể như sau: Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về nguồn nhân lực ngành thống kê Chương 2: Thực trạng quản lý nhà nước về nguồn nhân lực của Cục Thống kê trên địa bàn tỉnh Lào Cai Chương 3: Quan điểm, định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về nguồn nhân lực Cục Thống kê trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
  7. 7 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ NGUỒN NHÂN LỰC NGÀNH THỐNG KÊ 1.1. Một số vấn đề lý luận về nguồn nhân lực ngành thống kê 1.1.1. Khái niệm nguồn nhân lực ngành thống kê 1.1.1.1. Nguồn nhân lực “Nguồn nhân lực là tất cả những kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, năng lực và tính sáng tạo của con người có quan hệ tới sự phát triển của mỗi cá nhân và của đất nước”. 1.1.1.2. Nguồn nhân lực thống kê NNL Cục Thống kê có thể hiểu là những người đang làm việc trong ngành, là lực lượng lao động đang tham gia thực hiện các nhiệm vụ, chức năng của ngành. Cụ thể, đó là những người làm việc trong hệ thống các cơ quan quản lý nhà nước về thống kê trực thuộc tổng cục Cục Thống kê. 1.1.1.3. Quản lý nhà nước về nguồn nhân lực ngành thống kê Quản lý nhà nước về NNL thống kê là điều kiện cần thiết, góp phần tạo ra NNL có số lượng quy mô phù hợp, cơ cấu hợp lý, đủ sức khỏe và trình độ, tay nghề đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ phát triển ngành và góp phần xây dựng nền kinh tế quốc dân bền vững. 1.1.2. Phát triển nguồn nhân lực thống kê “Phát triển nguồn nhân lực là làm tăng kinh nghiệm học được trong một khoảng thời gian xác định để tăng cơ hội nâng cao năng lực thực hiện công việc” 1.1.3. Đặc điểm nguồn nhân lực Cục Thống kê Thứ nhất, NNL Cục Thống kê có tính ổn định cao, đảm nhiệm công tác từ khi được bổ nhiệm, tuyển dụng cho tới khi nghỉ hưu theo quy định của Bộ luật Lao động.
  8. 8 Thứ hai, Nhân lực thống kê được biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật. Thứ ba, NNL Cục Thống kê thực hiện công tác quản lý nhà nước về thống kê, chịu trách nhiệm trên lĩnh vực kiểm soát, thống kê số liệu tất cả các lĩnh vực hành chính, hành pháp, lập pháp, dân sự...trên địa bàn tỉnh. Thứ tư, NNL Cục Thống kê Lào Cai chịu sự quản lý, pháp chế theo quy định và pháp luật của nhà nước ban hành. 1.1.4. Vai trò nguồn nhân lực thống kê Thứ nhất, NNL thống kê là lực lượng chủ yếu trong việc thu thập, tính toán, cung cấp thông tin giúp Đảng bộ và chính quyền tỉnh hoạch định những chiến lược đưa ra các chủ trương, chính sách, kế hoạch, quy hoạch phát triển KT-XH nói chung. Thứ hai, phát triển NNL thống kê có đủ phẩm chất, đảm bảo số lượng, cơ cấu, trình độ, sức khỏe, động lực làm việc Thứ ba, nhân lực thống kê có vai trò quan trọng trong điều kiện nước ta đang hội nhập ngày càng sâu rộng với một thế giới đầy biến động. 1.1.5. Tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn nhân lực thống kê 1.1.5.1. Phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống Phẩm chất đạo đức, lối sống: Cán bộ, công chức được thể hiện thông qua đạo đức cá nhân và đạo đức công việc, công vụ. Nếu như đạo đức cá nhân là điều kiện không thể thiếu về một công dân tốt thì đạo đức công việc, công vụ còn là điều kiện không thể thiếu của một cán bộ, công chức, gắn liền với đạo đức phục vụ nhân dân. 1.1.5.2. Trình độ chuyên môn Là đội ngũ công chức được tuyển dụng để thực thi công việc tham mưu và quản lý nhà nước về thống kê; tổ chức các hoạt động thống kê và cung cấp thông tin thống kê KT-XH cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân theo quy định của pháp luật, chính vì vậy, đội ngũ công chức ngành Thống kê phải có tri thức,
  9. 9 hiểu biết và trình độ chuyên môn nhất định. Để thực hiện tốt chức trách, nhiệm vụ tham mưu công tác thống kê với Đảng và Nhà nước . 1.1.5.3. Thể chất của cán bộ, công chức Thể chất là cơ thể con người, về mặt sức khoẻ, thể chất của cán bộ, công chức là một tiêu chí luôn phải có để thực hiện nhiệm vụ, thực thi công vụ. 1.1.5.4. Năng lực của cán bộ, công chức Năng lực chính là cái tài trong tư tưởng Hồ Chí Minh. Người từng dạy "Có đức mà không có tài thì làm việc gì cũng khó", không có năng lực thì mọi điều tốt đẹp của con người chỉ dừng lại ở mong muốn, chỉ có năng lực mới biến những điều tốt đẹp trở thành hiện thực. 1.1.5.5. Thái độ làm việc Thái độ làm việc chính là ý thức của công chức trong quá trình làm việc. Điều hoàn toàn phụ thuộc vào khí chất và tính cách mỗi cá nhân. 1.2. Một số vấn đề cơ bản về quản lý nhà nước về nguồn nhân lực thống kê 1.2.1. Sự cần thiết phải quản lý nhà nước về nguồn nhân lực thống kê Thứ nhất, QLNN về NNL ngành thống kê giúp đảm bảo số lượng, cơ cấu, trình độ, ngành nghề đào tạo (như trình độ chuyên môn, quản lý nhà nước, lý luận chính trị, tin học, ngoại ngữ). Thứ hai, QLNN về NNL ngành thống kê s khai thác triệt để được lợi thế năng lực, sở trường, trình độ đào tạo của cán bộ, công chức trong ngành. Thứ ba, QLNN về NNL ngành Thống kê còn giúp công tác tuyển dụng cán bộ, công chức được công khai, minh bạch, đảm bảo tuyển chọn được người giỏi hơn vào làm việc trong ngành. Thứ tư, QLNN về NNL ngành thống kê còn đánh giá được năng lực, sở trường từng cán bộ, công chức từ đó có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức một cách toàn diện. Thứ năm, QLNN về NNL ngành thống còn nhằm đảm bảo quyền và lợi
  10. 10 ích của người lao động, những chính sách đ i ngộ cũng như cũng như chế độ kiểm soát, giám sát của Nhà nước s đảm bảo công bằng, bình đẳng cho người lao động trong ngành. 1.2.2. Nội dung quản lý nhà nước về nguồn nhân lực thống kê 1.2.2.1. Xây dựng và thực thi chiến lược quy hoạch, kế hoạch phát triển nguồn nhân lực thống kê - Kế hoạch hóa nguồn nhân lực thống kê - Chiến lược phát triển nguồn nhân lực 1.2.2.2. Thực thi các chính sách pháp luật có liên quan đến phát triển nguồn nhân lực thống kê - Thực hiện chủ chương đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước có liên quan đến quản lý nhà nước về NNL - Tuyên truyền, hướng dẫn thi hành Luật Thống kê số 89/2015/QH13, ban hành ngày 23/11/2015; - Triển khai thực hiện các văn bản pháp luật của Chính phủ và các Bộ, Ngành, Tỉnh ủy, HĐND, UBND có liên quan. Từ đó xây dựng các nội quy, quy chế thực hiện các chính sách, pháp luật cụ thể; - Xây dựng Đề án phát triển NNL thống kê cụ thể đến năm 2030; - Xây dựng quy chế đánh giá cán bộ, công chức, quy chế thi đua khen thưởng, quy chế chi tiêu nội bộ hàng năm. - Tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về thống kê; thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chính sách, chiến lược, kế hoạch, chương trình, dự án, đề án sau khi được cấp có thẩm quyền ban hành, phê duyệt. 1.2.2.3. Thực thi chính sách phát triển nguồn nhân lực thống kê - Chính sách tuyển dụng nguồn nhân lực thống kê: - Chính sách đào tạo, bồi dưỡng và phát triển nguồn nhân lực thống kê - Chính sách đãi ngộ về nguồn nhân lực ngành 1.2.2.4. Kiểm tra, giám sát, đánh giá nguồn nhân lực thống kê