Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học Cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học Cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giao_duc_trung_hoc_co_s.pdf
Nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học Cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ / / HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA PHẠM QUỐC HƯNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SA PA, TỈNH LÀO CAI Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018
- 2 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Thị Minh Phản biện 1: PGS.TS Vũ Trọng Hách Phản biện 2: PGS.TS Nguyễn Ngọc Hà Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) đóng vai trò quan trọng, là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội. Không chỉ ở Việt Nam mà ở hầu hết các quốc gia khác trên thế giới, các chính phủ đều coi giáo dục là quốc sách hàng đầu, là điều kiện tiên quyết góp phần phát triển kinh tế, ổn định chính trị xã hội và trên hết giáo dục đào tạo góp phần nâng cao chỉ số phát triển con người. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục Trung học cơ sở (GDTHCS) là bậc học quan trọng của GDPT, tiếp tục cung cấp cho người học những kiến thức cơ bản, chủ yếu hình thành tư duy sáng tạo, phát triển hơn về đức, trí, thẩm mỹ, kỹ năng cơ bản, năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo và hình thành nhân cách con người, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân để tiếp tục học lên. Chất lượng của GDTHCS trước tiên sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục THPT, sâu xa hơn nó sẽ ảnh hưởng đến chất lượng giáo dục dạy nghề, giáo dục Đại học và ảnh hưởng đến chất lượng nguồn lao động. Trong những năm qua công tác quản lý nhà nước về giáo dục nói chung và giáo dục THCS trên địa bàn huyện Sa Pa đã đạt được những kết quả đáng khích lệ: Quy mô, mạng lưới trường lớp phát triển rộng khắp, chất lượng giáo dục không ngừng được nâng lên ở các cấp học. Công tác quản lý và kiểm định chất lượng được chú trọng, duy trì bền vững PCGD MNT5T, PCGD XMC, PCGD THĐĐT và PCGDTHCS tại 18/18 xã, thị trấn trên địa bàn huyện. Xã hội hóa giáo dục trên địa bàn huyện được quan tâm, huy động nguồn lực của các tổ chức, cá nhân, các nhà hảo tâm để phát triển giáo dục... Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đã đạt được giáo dục huyện Sa Pa vẫn còn nhiều yếu kém, bất cập: Cơ sở vật chất, trang thiết bị ở nhiều trường chưa đáp ứng yêu cầu dạy và học. Tuyển dụng, sử dụng, phân công giáo viên chưa hợp lý, thiếu đồng bộ giữa các trường. Cơ chế quản lý, các chính sách đãi ngộ, môi trường làm việc chưa thu hút được giáo viên về công tác và yên tâm công tác tại Sa Pa. Những hạn chế đó do nhiều nguyên nhân nhưng nguyên nhân cơ bản nhất là do công tác QLNN về GDTHCS còn bất cập. Với mong muốn nghiên cứu đề tài để có cơ sở khoa học nhằm tham mưu với các cấp có thẩm quyền trong công tác quản lý nhà nước về giáo dục THCS của huyện - khâu then chốt thúc đẩy nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực phát 1
- triển KT - XH của địa phương là cấp thiết trong thời kỳ công nhiệp hóa hiện đại hóa đất nước. Xuất phát từ lý do trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu là: “Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ cở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai”. 2. Tình hình nghiên cứu Có rất nhiều công trình nghiên cứu có liên quan đến giáo dục, giáo dục phổ thông về quản lý nhà nước về giáo dục, giáo dục phổ thông có thể kể ra một số công trình sau: Các công trình viết dưới dạng sách chuyên khảo, sách tham khảo và các đề tài nghiên cứu về thực trạng và giải pháp đổi mới quản lý giáo dục của các nhà khoa học như Phạm Minh Hạc, nguyên Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; Đặng Quốc Bảo, nguyên Giám đốc học viện quản lý giáo dục; Phạm Đỗ Nhật Tiến, nguyên trợ lý Bộ trưởng Bộ GD&ĐT; Đinh Thị Minh Tuyết, Học viện Hành chính Quốc gia; Nguyễn Thu Linh và Bùi Văn Nhơn. Nhiều học viên cao học, nghiên cứu sinh đã quan tâm và nghiên cứu về quản lý nhà nước về giáo dục và đào tạo ở các cấp bậc học của hệ thống giáo dục phổ thông trước yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục mà Đảng và Nhà nước đặt ra. Tuy nhiên, đến nay vẫn chưa có một công trình nghiên cứu quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn huyện Sa Pa. Vì vậy, tác giả lựa chọn đề tài này làm luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của mình. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.2. Mục đích Nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về GD THCS trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai phù hợp với sự phát triển của địa phương trong giai đoạn mới. 3.2. Nhiệm vụ Nghiên cứu cơ sở l ý luận và thực tiễn quản lý nhà nước về giáo dục, giáo dục THCS. Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn huyện Sa Pa. Đề xuất các giải pháp nhằm tăng cường quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Các hoạt động quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở loại hình công lập trên địa bàn huyện Sa Pa tỉnh Lào Cai. 2
- 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về thời gian: Từ năm 2011 đến năm 2016. - Về không gian: Địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. - Về nội dung: Các nội dung QLNN về GDTHCS. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận: Luận văn vận dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và quan điểm của Đảng và Nhà nước về giáo dục và quản lý nhà nước về giáo dục. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp quan sát: Tiếp cận các trường THCS, quan sát hoạt động chỉ đạo của chính quyền địa phương, của các cơ sở giáo dục THCS trên địa bàn. Phương pháp phân tích, tổng hợp: Phân tích, tổng hợp các tài liệu, số liệu có liên quan đến đề tài để làm rõ hệ thống lý luận và thực tiễn của đề tài. Phương pháp chuyên gia: Tác giả tham gia các hội thảo, tọa đàm, trao đổi các ý kiến với các chuyên gia nghiên cứu về giáo dục, các nhà quản lý giáo dục THCS nhằm thu thập các nội dung, các ý tưởng liên quan đến đề tài. Phương pháp so sánh, tổng kết kinh nghiệm: Nghiên cứu các công trình đã có, các tài liệu liên quan đến đề tài, tài liệu chỉ đạo về GDTHCS tại UBND huyện và Phòng GD&ĐT. Thu thập thông tin thông qua việc tự tìm hiểu công tác quản lý nhà nước về giáo dục THCS bằng việc: nghiên cứu hồ sơ, văn bản chỉ đạo hàng năm. Tổng kết thành bài học kinh nghiệm trong công tác lãnh chỉ đạo về giáo dục THCS. So sánh với các địa phương khác từ đó rút ra bài học cho địa phương nghiên cứu. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Luận văn nghiên cứu hệ thống lý luận cơ bản để làm rõ quản lý nhà nước về GDTHCS. Khái quát hóa kinh nghiệm thực tiễn làm phong phú thêm kiến thức quản lý nhà nước về GDTHCS. Đề tài là cơ sở dữ liệu cho các nhà quản lý về giáo dục THCS nghiên cứu trong quá trình học tập và công tác, giúp các nhà quản lý trong việc đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời các vấn đề giáo dục THCS. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn 3
- Luận văn đã phân tích và đánh giá để từ đó xác định được những hạn chế và nguyên nhân của hạn chế trong quản lý nhà nước về giáo dục THCS. Đề xuất một số giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục THCS trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Bằng cách vận dụng tổng hợp các phương pháp nghiên cứu, phân tích đánh giá có căn cứ khoa học và hệ thống thực trạng giáo dục THCS qua các năm trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Luận văn có thể làm cơ sở cho người đọc, những nhà quản lý, những nhà nghiên cứu có thêm thông tin, xây dựng, ban hành những chính sách, đề án, kế hoạch .hoàn thiện quản lý nhà nước về GDTHCS nói chung và quản lý nhà nước về GDTHCS trên địa bàn huyện Sa Pa nói riêng. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung của luận văn được chia thành ba chương: - Chương 1. Cơ sở khoa học và kinh nghiệm thực tiễn quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở. - Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. - Chương 3. Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở trên địa bàn huyện Sa Pa, tỉnh Lào Cai. Chƣơng 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ GIÁO DỤC TRUNG HỌC CƠ SỞ 1.1. Một số khái niệm cơ bản 1.1.1. Giáo dục và giáo dục Trung học cơ sở 1.1.1.1. Giáo dục Giáo dục là quá trình được tổ chức có ý thức, hướng tới mục đích khơi gợi hoặc biến đổi nhận thức, năng lực, tình cảm, thái độ của người học theo hướng tích cực góp phần hoàn thiện nhân cách người học bằng những tác động có ý thức từ bên ngoài, đáp ứng các nhu cầu tồn tại và phát triển của con người trong xã hội đương đại. 1.1.1.2. Giáo dục Trung học cơ sở 4
- Giáo dục THCS là quá trình trang bị và hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ trong độ tuổi những kiến thức và kỹ năng phổ thông cơ bản về khoa học, văn hóa, nghệ thuật, hướng nghiệp, để tạo tiền đề tiếp tục lên cao hơn, học nghề, đi vào cuộc sống lao động sản xuất. 1.1.2. Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở 1.1.2.1. Quản lý nhà nước Quản lý nhà nước là sự tác động tổ chức mang tính quyền lực - pháp lý của các cơ quan nhà nước, người có thẩm quyền hoặc các tổ chức khi được nhà nước trao quyền tới ý thức, hành vi, xử sự của cá nhân, tổ chức, cơ quan, tới các quá trình xã hội hướng chúng vận động, phát triển nhằm đạt được mục tiêu nhất định của quản lý nhà nước và xă hội. Mục tiêu của quản lư nhà nước phải phù hợp với mục tiêu phát triển của xã hội. Đây chính là ý nghĩa, giá trị của quản lý nhà nước. 1.1.2.2. Quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở Quản lý nhà nước về giáo dục THCS là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh quyền lực nhà nước đối với các hoạt động giáo dục THCS, do các cơ quan quản lý giáo dục của nhà nước từ trung ương đến địa phương tiến hành để thực hiện chức năng, nhiệm vụ do nhà nước ủy quyền nhằm phát triển sự nghiệp giáo dục THCS, duy trì trật tự, kỷ cương, thỏa mãn nhu cầu giáo dục của nhân dân, thực hiện mục tiêu giáo dục của nước nhà. Quản lý nhà nước về giáo dục THCS chính là việc nhà nước thực hiện quyền lực để điều hành, điều chỉnh toàn bộ các hoạt động giáo dục THCS trong phạm vi toàn xã hội để thực hiện mục tiêu giáo dục của nước nhà. 1.1.3. Đặc điểm Trung học cơ sở có ý nghĩa cực kỳ quan trọng đối với lứa tuổi 11 –15, một lứa tuổi mang nét đặc biệt về sự phát triển sinh lý, tâm lý, xã hội của mỗi con người mà tương lai của mỗi người lại phụ thuộc chủ yếu vào giai đoạn hình thành nhân cách này. Cấp Trung học cơ sở là cầu nối của hệ thống giáo dục phổ thông. Ở cấp học này học sinh được học một hệ thống tương đối hoàn chỉnh, hoàn thành các kỹ năng lao động phổ thông. Giáo dục cho học sinh có ý thức lựa chọn nghề nghiệp, sẵn sàng lao động sản xuất, tham gia các công tác xã hội hoặc tiếp tục học lên THPT. 1.2. Vai trò và sự cần thiết của quản lý nhà nƣớc về giáo dục Trung học cơ sở 1.2.1. Vai trò của giáo dục Trung học cơ sở 5
- Trung học cơ sở là cấp học đã phổ cập trong những năm đầu thế kỷ XXI do những yêu cầu thúc bách của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Giáo dục Trung học cơ sở phải hoàn thành mức tối thiểu về dân trí do yêu cầu bắt buộc của sự phát triển. Như vậy, khi trở thành một bộ phận bậc trung học phổ cập, một bộ phận của giáo dục cơ sở, trung học cơ sở phải có sự thay đổi về hình thức tổ chức, nội dung thì mới có thể hoàn thành sứ mạng là bậc phổ cập. Giáo dục THCS có nhiệm vụ giáo dục học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản phát triển năng lực cá nhân và sự năng động sáng tạo nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam XHCN, thực hiện tốt mục tiêu PCGD THCS và THPT sẽ góp phần tích cực tạo nên những giá trị mới trong sự nghiệp phát triển nguồn nhân lực con người Việt Nam. 1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở - Xuất phát từ vai trò, tầm quan trọng của GD&ĐT nói chung và GDTHCS nói riêng. Đảng và Nhà nước Việt Nam coi giáo dục quốc sách hàng đầu, là sự nghiệp của nhà nước và của toàn dân như đã được ghi nhận tại Hiến pháp năm 2013 của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Luật giáo dục năm 2005 và luật sửa đổi, bổ sung năm 2009. GDTHCS là bậc học quan trọng, tạo tiền đề để bước tiếp lên những bậc học cao hơn. - Hoạt động GD&ĐT là hoạt động có tính xã hội cao, đòi hỏi sự tham gia của nhiều ngành, nhiều lĩnh vực, nhiều người, thậm chí là các bộ phận xã hội; sự nối tiếp liên tục các hoạt động của nhiều thế hệ, do đó không thể thiếu sự quản lý của nhà nước. - Nhà nước phải quản lý GD&ĐT còn xuất phát từ những mặt trái của kinh tế thị trường và các tác động tiêu cực trong quá trình hội nhập quốc tế. - Do thực tế quản lý nhà nước về giáo dục THCS hiện nay còn nhiều bất cập, chất lượng và hiệu quả đào tạo chưa đảm bảo, các chính sách cho giáo dục nói chung, GDTHCS nói riêng tại các tỉnh miền núi, vùng khó khăn còn chưa hợp lý, chưa đảm bảo tính bền vững trong việc thực hiện phổ cập giáo dục. 1.3. Nội dung và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở 1.3.1. Nội dung của quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở 1.3.1.1. Ban hành và tổ chức thực hiện văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục Trung học cơ sở 6
- Nhà nước phải ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nhằm tạo hành lang pháp lý và điều chỉnh mọi hoạt động giáo dục đi vào kỷ cương nề nếp. Các chủ trương, chính sách và pháp luật không thể tự thân đi vào đời sống xã hội, mà phải qua quá trình tổ chức thực hiện. Việc tổ chức triển khai thực hiện các quy định pháp luật về quản lý nhà nước về giáo dục THCS được thực hiện một cách có hệ thống, đảm bảo tính đồng bộ và kịp thời. Các văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục nói chung và giáo dục THCS được các cấp, các ngành triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, trách nhiệm; thể hiện được tính hiệu lực và hiệu quả của văn bản quy phạm pháp luật nhằm nâng cao chất lượng giáo dục. - Trung ương đã banh hành nhiều văn bản quy định hoạt động tổ chức giáo dục các cấp, trong đó có giáo dục THCS: + Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam ngày 28/11/2013; + Luật giáo dục năm 2005 và Luật sửa đổi năm 2009 của Quốc hội nước Cộng hòa XHCN Việt Nam. + Nghị định 115/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010 của Chính phủ quy định trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục.... 1.3.1.2. Xây dựng và triển khai thực hiện các chính sách quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục Trung học cơ sở Xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục THCS là chức năng cơ bản của các cơ quan QLNN về giáo dục nhằm đưa ra định hướng và các biện pháp mà chủ thể quản lý nhà nước thực hiện nhằm phát triển giáo dục THCS đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng những yêu cầu đổi mới sự nghiệp GD&ĐT. Quản lý nhà nước trong việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch phát triển giáo dục THCS là các biện pháp mà chủ thể quản lý nhà nước thực hiện nhằm phát triển giáo dục THCS đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, đảm bảo về chất lượng, năng lực chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm đáp ứng những yêu cầu đổi mới sự nghiệp GD&ĐT. Chính sách phát triển giáo dục đã được thể chế hoá trong Luật Giáo dục 2005 với các nội dung cơ bản như sau: (1) Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu; (2) Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân; (3) Nhà nước ưu tiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình ở vùng có điều kiện kinh tế-xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng được hưởng chính sách ưu đãi, người tàn tật, khuyết tật... 7
- Dựa trên các định hướng đó, chính quyền địa phương các cấp xây dựng và triển khai các kế hoạch cho phù hợp với tình hình thực tế của từng địa phương nhưng phải đảm bảo đúng quy định của nhà nước về phát triển giáo dục nói chung và giáo dục THCS nói riêng. 1.3.1.3. Huy động tài chính, quản lý, sử dụng tài chính cho giáo dục Trung học cơ sở Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục bao gồm: (1) Ngân sách nhà nước; (2) Học phí, lệ phí tuyển sinh; các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyển giao công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở giáo dục; đầu tư của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài để phát triển giáo dục; các khoản tài trợ khác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định của pháp luật. 1.3.1.4. Quản lý và kiểm định chất lượng giáo dục Trung học cơ sở Quản lý chất lượng giáo dục là quản lý đồng bộ các thành tố tạo nên chất lượng giáo dục: Bối cảnh, đầu ra, đầu vào, quá trình giáo dục. Kiểm định chất lượng giáo dục là biện pháp chủ yếu nhằm xác định mức độ thực hiện mục tiêu, chương trình, nội dung giáo dục đối với nhà trường và cơ sở giáo dục khác. Mục đích chính của kiểm định chất lượng giáo dục là nhằm đảm bảo đạt được những chuẩn mực nhất định trong đào tạo và không ngừng cải tiến, nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, đáp ứng yêu cầu của xã hội. 1.3.1.5. Xây dựng tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về giáo dục Trung học cơ sở Chính phủ thống nhất quản lý nhà nước về giáo dục, trình Quốc hội trước khi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tập của công dân trong phạm vi cả nước. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm trước Chính phủ về quản lý nhà nước về giáo dục theo quy định của Luật Giáo dục năm 2005, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Giáo dục năm 2009 và Nghị định của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo và các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan. Uỷ ban nhân dân các cấp thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục theo sự phân cấp của Chính phủ và có trách nhiệm bảo đảm các điều kiện về đội ngũ nhà giáo, tài chính, cơ sở vật chất, thiết bị dạy học của các trường công lập thuộc phạm vi quản lý, đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô, nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục tại địa phương. 8

