Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_giai_quyet_viec_lam_cho.pdf
Nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ / / HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA HOÀNG THỊ NGUYỆT ANH QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 60 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2018 1
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Trịnh Đức Hưng Phản biện 1: Phản biện 2: Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2018. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia. 2
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đang diễn ra trên toàn thế giới, nó đang làm cho nền kinh tế trên thế giới bị suy giảm, các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp và các loại hình dịch vụ đang bị suy giảm mạnh. Việt nam không nằm ngoài tác động đó. Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu tác động mạnh đến nền kinh tế Việt nam, nền kinh tế phát triển chậm, các ngành công, nông ngư nghiệp, dịch vụ chậm lại, hàng loạt các nhà máy phân xưởng đóng cửa, giải thể, hoặc thu hẹp sản xuất dẫn đến một số lượng lớn lao động bị thất nghiệp ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống kinh tế của người lao động nói riêng và đời sống kinh tế - chính trị của đất nước nói chung.. Lào Cai là tỉnh vùng cao biên giới, nằm chính giữa vùng Đông Bắc và vùng Tây Bắc của Việt Nam, cách Hà Nội 296 km theo đường sắt và 265 km theo đường bộ. Lào Cai có 25 dân tộc, tỷ lệ là người dân tộc chiếm 65%, lao động sống ở vùng cao chiếm hơn 90%. Cùng với công cuộc đổi mới đất nước, vấn đề giải quyết việc làm của được các cấp chính quyền tỉnh Lào Cai quan tâm Mặc dù các chính sách đưa ra để hỗ trợ một phần tổn thất thu nhập cho người lao động, nhưng trên thực tế một số nội dung của chính sách này hoạt động chưa có hiệu quả, nguồn lực nhà nước hỗ trợ thì nhiều nhưng để đến được với người lao động thì còn gặp nhiều khó khăn, hoặc bản thân người lao động cũng chưa quan tâm tới một số chính sách hỗ trợ này là do: các lớp tổ chức học nghề không phong phú đa dạng, các ngành nghề không thu hút được lao động tham gia, khi học viên học xong lại không có cơ hội tìm kiếm việc làm.. Xuất phát từ lý luận và thực tiễn đó, tác giả chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai” làm luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý Công. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Năm 2009 chính sách Bảo hiểm thất nghiệp đi vào cuộc sống của người lao động, có thể nói bước đầu nội dung của chính sách đã đáp ứng được những mục tiêu cơ bản của chính sách đề ra, đối tượng tham gia và đối tượng thụ hưởng ngày càng đông. Theo thống kê của BHXH Việt Nam cho thấy kinh phí chi trả cho chính sách BHTN chủ yếu là trả trợ cấp thất nghiệp. Số kinh phí chi cho hỗ trợ học nghề của người lao động chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong việc hỗ trợ giải quyết việc làm cho người lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp.. 3
- Các bài viết, cũng như công trình nghiên cứu mới chỉ đề cập đến vấn đề giải quyết chế độ cũng như cơ chế hoạt động của BHTN. Đối với vấn đề giải quyết việc làm cho lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp chưa thấy có công trình cũng như bài viết nào nghiên cứu về nội dung này.Vì vậy, đề tài “Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai” không trùng lặp với các công trình đã công bố. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm cung cấp các luận cứ khoa học cho các cơ quan hoạch định, thực thi luật pháp, chính sách về BHTN để phục vụ cho việc điều chỉnh, bổ sung hoàn thiện QLNN về BHTN ở Việt Nam. Đề xuất nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động đang hưởng TCTN trên địa bàn tỉnh Lào Cai từ 2017 đến 2020 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục đích của việc nghiên cứu thì luận văn có nhiệm vụ sau: - Hệ thống hoá các kiến thức về giải quyết việc làm và quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp; - Phân tích thực trạng giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp và quản lý nhà nước trong giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai từ 2012 - 2016; - Tìm ra những nguyên nhân của hạn chế và yếu kém. - Đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp tại tỉnh Lào Cai. 4.1. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi không gian: Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Lào Cai. - Phạm vi thời gian: + Thời gian nghiên cứu đánh giá thực trạng giải quyết việc làm cho người lao động đang hưởng trợ cấp thất nghiệp và quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai giai đoạn 2012 – 2016; 4
- + Đề xuất giải pháp nâng cao công tácquản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong giai đoạn hiện nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 5.1 Phương pháp luận: Đề tài luận văn được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm chính sách của Đảng và nhà nước trong quá trình đổi mới để từ đó phân tích thực trạng quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai. Từ đó rút ra nhận xét và kiến nghị, đề xuất các giải pháp để góp phần hoàn thiện công tác quản lý Nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 5.2. Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu bao gồm phương pháp thu thập dữ liệu và xử lý thông tin và sử dụng các phương pháp chuyên ngành trong quá trình nghiên cứu. - Phương pháp thu thập tài liệu: Dữ liệu thứ cấp được thu thập thông qua các nguồn chính là: Các báo cáo thực hiện chính sách BHTN trên địa bàn tỉnh Lào Cai từ năm 2012 - 2016, báo cáo tình hình biến động lao động trên địa bàn tỉnh Lào Cai . -Phương pháp xử lý thông tin: Bước tiếp theo của thu thập tài liệu là xử lý tài liệu, để xử lý các tài liệu thu thập được, luận văn tiến hành theo hai phương pháp sau: + Phương pháp phân tích tài liệu + Phương pháp tổng hợp tài liệu 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn Về ý nghĩa khoa học và thực tiễn luận văn đã có những đóng góp chính sau: - Góp phần làm rõ những vấn đề lý luận quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp; - Phân tích thực trạng giải quyết việc làm và quản lý nhà nước trong giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai, chỉ rõ những kết quả, hạn chế; - Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai trong điều kiện mới. 5
- 7. Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu và kết luận nội dung chính của luận văn được kết cấu thành 3 Chương như sau: - Chương 1: Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp; - Chương 2: Thực trạng giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp và quản lý nhà nước trong giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp tại tỉnh Lào Cai; - Chương 3: Định hướng của Đảng và giải pháp nâng cao công tác quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp trên địa bàn tỉnh Lào Cai. 6
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIẢI QUYẾT VIỆC LÀM CHO LAO ĐỘNG HƯỞNG TRỢ CẤP THẤT NGHIỆP 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Khái niệm quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp - Quản lý nhà nước Quản lý là hoạt động tác động có chủ đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý.Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang tính quyền lực nhà nước, được sử dụng quyền lực nhà nước để điều chỉnh các quan hệ xã hội và hành vi hoạt đọng của con người để duy trì, phát triển các mối quan hệ xã hội, trật tự pháp luật nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước. Trong đó, quản lý xã hội là thực hiện các chức năng tổ chức nhằm tạo ra những điều kiện cần thiết để đạt những mục tiêu đề ra trong quá trình hoạt động chung của con người trong xã hội. - Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm là sự tác động liên tục, có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý là nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động lên tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động giải quyết việc làm cho lao động và khách thể quản lý là người lao động, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản lý giải quyết việc làm cho lao động đề ra, phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành. Vậy, quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động là quá trình mà Nhà nước bằng các cách thức, công cụ, phương tiện khác nhau tác động đến các hoạt động của con người nhằm giải quyết việc làm cho lao động. + Lao động + Việc làm: + Thất nghiệp Nhìn Chung trên cơ sở quan điểm của Tổ chức lao động quốc tế (ILO), mỗi nước có một quan niệm khác nhau về người thất nghiệp phù hợp với điều kiện của quốc gia mình. Để quan niệm người thất nghiệp phù hợp với điều kiện thực tế ở Việt Nam hiện nay, theo tác giả luận văn thì “người thất nghiệp là những người lao động trong độ tuổi lao động, có khẳ năng lao động, bị mất việc làm đang tìm kiếm việc làm và sẵn sàng đi làm ngay khi có việc làm“. Với quan niện này, người thất nghiệp có thể là những học sinh, sinh viên tốt nghiệp các trường chuyên, bộ 7
- đội xuất ngũ nhưng chưa có việc làm. Những người trong độ tuổi lao động, hoặc ngoài độ tuổi lao động có khẳ năng lao động nhưng không có nhu cầu tìm việc làm thì không được coi là người thất nghiệp. Có một số dạng thất nghiệp như: Thất nghiệp tự nguyện: Là những người lao động có nhu cầu làm việc nhưng lại không muốn làm việc với mức lương thịnh hành trên thị trường lúc đó. Thất nghiệp không tự nguyện: Là những người không có việc làm, muốn làm việc với mức lương đang thịnh hành nhưng không thể tìm được việc làm do cầu về lao động thấp. Ngoài ra, dựa vào những biến động của thị trường lao động và các biến động của nền kinh tế, còn phân ra 3 loại thất nghiệp: chẳng hạn trong nền kinh tế thị trường năng động, lao động ở các nhóm, các ngành, các công ty được trả tiền công lao động khác nhau (mức lương không thống nhất trong các ngành nghề, cấp bậc). Việc đi làm hay nghỉ việc là quyền của mỗi người. Cho nên người lao động có sự so sánh chỗ nào lương cao thì làm, chỗ nào lương thấp (không phù hợp) thì nghỉ. Vì thế xảy ra hiện tượng: Thất nghiệp tạm thời: Là dạng thất nghiệp phát sinh do sự di chuyển không ngừng của con người giữa các vùng, các công việc hoặc các giai đoạn khác nhau của cuộc sống. Trong một nền kinh tế có đầy đủ việc làm, nhưng vẫn có thể luôn có một bộ phận người lao động di chuyển từ nơi này sang nơi khác do nhu cầu của cuộc sống và chưa thể có việc làm ngay.Như vậy, con số thất nghiệp là con số mang tính thời điểm. Nó luôn biến động theo thời gian. Thất nghiệp xuất phát từ nhu cầu cần việc làm, có việc rồi lại mất việc, từ không thất nghiệp trở lên thất nghiệp rồi ra khỏi trạng thái đó. Vì thế việc nghiên cứu dòng lưu chuyển thất nghiệp là rất có ý nghĩa. Thất nghiệp có tính cơ cấu: Là dạng thất nghiệp xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động. Thất nghiệp cơ cấu xảy ra trầm trọng trong giai đoạn đoạn khủng hoảng kinh tế, nền kinh tế bị đình đốn, trì trệ, sản phẩm làm ra ít, tiền lương của người lao động, lãi suất, lợi nhuận đều giảm dẫn đến sức mua của xã hội cũng giảm. Trong giai đoạn này, thất nghiệp tăng nhanh do số lượng các nhà máy, doanh nghiệp, công ty đóng cửa ngày càng nhiều, người lao động bị mất việc làm hoặc thiếu việc làm. Thất nghiệp chu kỳ: Là dạng thất nghiệp xảy ra khi mức cầu chung về lao động thấp. Khi tổng mức chi và sản lượng giảm, thất nghiệp sẽ tăng lên ở khắp mọi nơi trong toàn bộ nền kinh tế. Khác với thất nghiệp tạm thời và thất nghiệp cơ cấu, thất nghiệp chu kỳ phản ánh sự khủng hoảng, suy thoái của một nền kinh tế. + Trợ cấp thất nghiệp 8
- Trợ cấp là khoản tiền mà Chính phủ chi cho các đối tượng đang gặp khó khăn về kinh tế cần được giúp đỡ để họ ổn định đời sống, giúp họ vượt qua giai đoạn khó khăn trước mắt và dần ổn định cuộc sống lâu dài cho bản thân và gia đình như trợ cấp cho người nghèo, trợ cấp cho người già cô đơn, trẻ mồ côi, người dân gặp thiên tai, hỏa hoạn, lũ lụt..... Ở Việt Nam đối tượng hưởng TCTN là những người lao động đang làm việc, có tham gia đóng BHTN, bị mất việc làm, hoặc chấm dứt hợp đồng lao động theo đúng quy định của Luật lao động. Đối tượng tham gia BHTN được quy định tại điều 2 của Luật BHXH số 71/2006/QH11 và mới nhất là điều 43 của Luật việc làm số 38/2013/QH13 Ngoài những đối tượng lao động đã được quy định nêu trên thì tất cả các đối tượng lao động khác không được hưởng. + Lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp Người lao động đang hưởng TCTN, trước hết phải là người thất nghiệp được quy định khoản 4, Điều 3 Luật BHXH năm 2006 quy định: “Người thất nghiệp là người đang đóng BHTN mà bị mất việc làm hoặc chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc nhưng chưa tìm được việc làm” [31] và đã đóng BHTN từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động hoặc hợp đồng làm việc theo pháp luật hiện hành và nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký hưởng TCTN theo đúng thời gian quy định. Như vậy, người lao động đang hưởng TCTN là những người lao động trong độ tuổi lao động nhưng bị mất việc làm và được Nhà nước hỗ trợ một phần kinh phí trong thời gian bị mất việc làm, đồng thời người lao động đang hưởng TCTN còn được tư vấn, giới thiệu việc làm, đào tạo, bồi dưỡng nâng cao kỹ năng nghề để duy trì việc làm. + Giải quyết việc làm Trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội giai đoạn 2001- 2010 được Đại hội đại biểu toàn quốc ĐCSVN lần IX xác định: “ Giải quyết việc làm là yếu tố quyết định để phát huy nhân tố con người, ổn định và phát triển kinh tế, làm lành mạnh xã hội, đáp ứng nguyện vọng chính đáng và yêu cầu bức xúc của nhân dân“ Vấn đề giải quyết việc làm cho người lao động là rất cần thiết, không những mang tầm quốc gia mà vượt ra bên ngoài khu vực và biên giới. Tùy thuộc vào cách tiếp cận và mục đích nghiên cứu khác nhau mà người ta đưa ra khái niệm về giải quyết việc làm. Giải quyết việc làm không chỉ có nhiệm vụ chức năng của Nhà nước mà còn là trách nhiệm của xã hội, của các cơ quan doanh nghiệp và ngay bản thân người lao động. Hiện nay các chính sách của Nhà nước luôn quan tâm chú trọng 9
- đến tạo công ăn việc làm cho người lao động thông qua các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, chính sách hỗ trợ tới tận hộ gia đình, các cá nhân sẵn sàng làm việc. Chính vì vậy chính sách của nhà nước là một trong những tác động quan trọng rất mạnh mẽ đến việc làm của người lao động như khuyến khích các doanh nghiệp mở rộng sản xuất như giảm thuế tiền sử dụng đất, thuê nhà xưởng, văn phòng hỗ trợ về cơ sở hạ tầng điện đường, trường trạm nhằm phục vụ cho các công trình sản xuất.động, tuyển dụng, bố trí sắp xếp lao động phù hợp năng lực và yêu cầu. Như vậy, giải quyết việc làm là để khai thác triệt để tiềm năng của người lao động, nhằm đạt được việc làm hợp lý và việc làm có hiệu quả. Chính vì vậy, giải quyết việc làm phù hợp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với người lao động ở chỗ tạo cơ hội cho họ thực hiện được quyền và nghĩa vụ của mình, trong đó có quyền cơ bản nhất là quyền được làm việc nhằm nuôi sống bản thân và gia đình, góp phần xây dựng quê hương đất nước. + Khái niệm Quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho người thất nghiệp: QLNN về giải quyết việc làm cho lao động hưởng BHTN là quá trình tác động và điều hành của Nhà nước vào hoạt động BHTN sao cho hoạt động này diễn ra theo đúng quy định của pháp luật, đồng thời làm cho BHTN phát huy được tác dụng và phục vụ mục đích mà Nhà nước đã đề ra. QLNN về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp BHTN xuất phát từ chức năng và vai trò quản lý xã hội của Nhà nước. Như vậy, có thể hiểu QLNN về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp BHTN là các hoạt động phối hợp của các cơ quan có thẩm quyền nhằm hoạch định, tổ chức thực hiện và kiểm tra giám sát quá trình thực hiện chính sách BHTN, góp phần hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của thất nghiệp đối với NLĐ, đối với xã hội và quốc gia. 1.1.2. Khái niệm tổ chức quản lý và xã hội hóa hợp tác quốc tế - Khái niệm tổ chức quản lý Tổ chức quản lý nhà nước là sự tác động liên tục, có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý lên tổ chức, cá nhân và khách thể quản lý, sử dụng một cách tốt nhất mọi tiềm năng và cơ hội nhằm đạt được mục tiêu quản, phù hợp với pháp luật và thông lệ hiện hành. Tổ chức quản lý nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp là sự tác động liên tục, có tổ chức và hướng đích của chủ thể quản lý là nhà nước về giải quyết việc làm cho lao động hưởng trợ cấp thất nghiệp lên tổ chức, cá nhân tiến hành các hoạt động giải quyết việc làm cho lao 10

