Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước

pdf 26 trang Khánh Chi 07/10/2025 230
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_xuc_tien_dau_tu_tr.pdf

Nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước

  1. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ / / HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐỖ VĂN DŨNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XÚC TIẾN ĐẦU TƢ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BÌNH PHƢỚC Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ : QUẢN LÝ CÔNG Thành phố Hồ Chí Minh – 2019
  2. Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: T/S : MAI ĐÌNH LÂM Phản biện 1: TS. Nguyễn Huy Hoàng Phản biện 2: TS. Đinh Công Tiến Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng 208 Nhà A - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Phân viện Học viện Hành chính Quốc gia tại Thành phố Hồ Chí Minh; Số 10 – đường 3/2 – Quận 10 – TP. Hồ Chí Minh. Thời gian: vào hồi 9 giờ 30 ngày 29/8/2019. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
  3. 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Quản lý nhà nước đối với xúc tiến đầu tư của tỉnh Bình Phước nói riêng là nhiệm vụ quan trọng, góp phần thúc đẩy KT-XH bền vững là vấn đề thực sự cấp thiết, xuất phát từ những lý do sau: Thứ nhất, thu hút nguồn lực đầu tư đóng vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội. Thứ hai, nhận thức về hoạt động xúc tiến đầu tư hiện nay vẫn còn có những hạn chế nhất định. Thứ ba, việc cạnh tranh thu hút đầu tư của các quốc gia, các tỉnh thành ngày càng gay gắt hơn. Thứ tư, hiện nay hầu như chưa công trình nào nghiên cứu một cách có hệ thống và chuyên sâu về công tác QLNN về xúc tiến đầu tư nói chung, công tác QLNN về XTĐT tại tỉnh Bình Phước nói riêng. Từ những lý do trên, tác giả đã chọn vấn đề “Quản lý nhà nước đối với xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn thạc sĩ. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Qua tìm hiểu của tác giả, có thể kể ra những công trình có liên quan sau: Luận văn thạc sĩ của Đinh Vũ Mai Linh (2012): “Xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại một số tỉnh phía Bắc: Thực trạng và Giải pháp” - Trường Đại học kinh tế, Hà Nội. Luận văn của Võ Thị Kiều Trang (2015): “Hoàn thiện công tác xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Thành phố Đà Nẵng” – Đại học Đà Nẵng.
  4. 2 Luận văn Thạc sĩ chuyên nghành Kinh tế Quốc tế của Nguyễn Thị Thanh Huyền (2016): “Hoạt động xúc tiến đầu tư trực tiếp nước ngoài của Nghệ An” - Đại học Kinh tế. Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công của Huỳnh Minh Thảo (2017): “Quản lý nhà nước về thu hút các dự án đầu tư vào Khu kinh tế mở Chu Lai, tỉnh Quảng Nam” - Học viện Hành chính Quốc gia. Luận văn Thạc sỹ luật học của Phùng Lê Hải (2016), “Pháp luật về xúc tiến đầu tư từ thực tiễn tỉnh Quảng Ninh” - Viện hàn lâm Khoa học Xã hội Việt Nam. “Quản lý nhà nước đối với xúc tiến đầu tư”, sách chuyên khảo của tác giả Trần Văn Nam - Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, năm 2005. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1 Mục đích Mục đích của nghiên cứu nhằm đề xuất các giải pháp hoàn thiện và nâng cao hiệu quả QLNN đối với XTĐT tại tỉnh Bình Phước. 3.2. Nhiệm vụ: Để đạt được mục đích trên, luận văn cần thực hiện được các nhiệm vụ sau: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lý luận và pháp lý về QLNN về xúc tiến đầu tư. Thứ hai, trên cơ sở quy định của pháp luật và lý thuyết về quản lý nhà nước đối với hoạt động xúc tiến đầu tư, phân tích thực trạng QLNN đối với hoạt động xúc tiến đầu tư tại tỉnh Bình Phước Thứ ba, đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư của tỉnh Bình Phước 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tƣợng nghiên cứu:
  5. 3 Đối tượng nghiên cứu của luận văn là hoạt động QLNN đối với hoạt động xúc tiến đầu tư trên địa bàn tỉnh Bình Phước. - Phạm vi nghiên cứu: Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu tại tỉnh Bình Phước Phạm vi thời gian: Thời gian giai đoạn từ năm 2015 đến năm 2018, trên cơ sở đó đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN đối với xúc tiến đầu tư tại tỉnh Bình Phước đến năm 2025. Phạm vi nội dung: Nghiên cứu tập trung vào hoạt động QLNN đối với xúc tiến đầu tư tại tỉnh Bình Phước, chủ thể quản lý là Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Phước và các Sở ban ngành có liên quan. 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn 5.1 Phƣơng pháp luận: Đề tài nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin, và phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để triển khai các phương pháp nghiên cứu cụ thể trong đề tài nghiên cứu. 5.2 Phƣơng pháp nghiên cứu: - Phương pháp hồi cứu - Phương pháp thu thập thông tin - Phương pháp nghiên cứu phân tích, tổng hợp 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa khoa học Một là, hệ thống hóa khung lý thuyết về Quản lý nhà nước về xúc tiến đầu tư. Hai là, từ kinh nghiệm QLNN ở một số tỉnh, thành phố được luận văn đề cập nhằm làm phong phú thêm cơ sở lý luận về công tác QLNN đối với xúc tiến đầu tư ở tỉnh Bình Phước.
  6. 4 Ba là, phân tích và đánh giá một cách khoa học thực trạng quản lý xúc tiến đầu tư tại tỉnh Bình Phước và đề xuất các giải pháp hoàn thiện. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Một là, đánh giá về thực trạng công tác QLNN đối với Xúc tiến đầu tư, chỉ ra những kết quả, hạn chế và phân tích các nguyên nhân gây ra hạn chế. Hai là, luận văn đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm hoàn thiện nội dung, phương pháp QLNN và kiện toàn, nâng cao năng lực bộ máy QLNN về lĩnh vực xúc tiến đầu tư tại tỉnh Bình Phước. Ba là, Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu trong lĩnh vực hành chính, đặc biệt là lĩnh vực Xúc tiến đầu tư. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục các chữ cái viết tắt, danh mục tài liệu tham khảo thì bố cục Luận văn được chia làm ba chương: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về Quản lý nhà nƣớc đối với xúc tiến đầu tƣ. Chƣơng 2: Thực trạng Quản lý nhà nƣớc đối với xúc tiến đầu tƣ tại tỉnh Bình Phƣớc Chƣơng 3: Định hƣớng và giải pháp hoàn thiện Quản lý nhà nƣớc đối với xúc tiến đầu tƣ tại tỉnh Bình Phƣớc
  7. 5 CHƢƠNG I: CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI XÚC TIẾN ĐẦU TƢ 1.1 Một số vấn đề chung về xúc tiến đầu tƣ 1.1.1. Khái niệm về Xúc tiến đầu tƣ Xúc tiến đầu tư là một hoạt động kinh tế - xã hội nhằm mục đích nâng cao chất lượng và hiệu quả của việc thu hút các tập đoàn kinh tế, các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân trong và ngoài nước đến đất nước mình, địa phương mình để đầu tư 1.1.2. Vai trò hoạt động xúc tiến đầu tƣ Một số vai trò của xúc tiến đầu tư như sau: Một là, giúp cho chủ đầu tư có được một tầm nhìn bao quát, giúp các chủ đầu tư rút ngắn thời gian tìm hiểu, tạo điều kiện để họ nhanh chóng đi đến quyết định đầu tư. Hai là, xúc tiến đầu tư là nhân tố kết nối giữa nhà đầu tư với địa điểm đầu tư. Ba là, hoạt động xúc tiến đầu tư là một trong những nhân tố duy trì và mở rộng quy mô vốn tại địa phương. Bốn là, xúc tiến đầu tư là nhân tố nâng cao năng lực cạnh tranh cấp tỉnh. 1.1.3. Nội dung công tác xúc tiến đầu tƣ. Nội dung chính của hoạt động XTĐT bao gồm: Xây dựng chiến lược, xây dựng hình ảnh, xây dựng các mối quan hệ đối tác, lựa chọn mục tiêu và tạo ra cơ hội đầu tư, hỗ trợ đầu tư và các dịch vụ hỗ trợ sau giấy phép. 1.1.3.1. Xây dựng chiến lƣợc xúc tiến đầu tƣ Chiến lược xúc tiến đầu tư thông thường có các bước sau: Bước 1: Đánh giá nhu cầu và tiềm năng đầu tư
  8. 6 Bước 2: Hướng tới các ngành, lĩnh vực và khu vực có nguồn đầu tư Bước 3, xây dựng chiến lược xúc tiến đầu tư 1.1.3.2. Xây dựng hình ảnh địa phƣơng Đó là những hoạt động nhằm trình bày, giới thiệu, quảng bá hình ảnh của một địa phương nhắm thu hút nhà đầu tư, những người du lịch, những cư dân đến địa phương đó tìm những cơ hội đầu tư kinh doanh hay thoả mãn các nhu cầu tiêu dùng của mình, từ đó thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã hội của địa phương. 1.2. Quản lý nhà nƣớc đối với xúc tiến đầu tƣ 1.2.1. Khái niệm Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xúc tiến đầu tƣ Theo Giáo trình quản lý hành chính nhà nước: “QLNN là sự tác động có tổ chức và điều chỉnh bằng quyền lực Nhà nước đối với các quá trình xã hội và hành vi hoạt động của con người để duy trì và phát triển các mối quan hệ xã hội và trật tự pháp luật nhằm thực hiện những chức năng và nhiệm vụ của Nhà nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ tổ quốc”. QLNN đối với hoạt động xúc tiến đầu tư đó là sự tác động liên tục, có tổ chức, có định hướng của cơ quan QLNN có chức năng và thẩm quyền bằng những hoạt động thực thi các cơ chế, chính sách, giải pháp nhằm quảng bá, tác động và khuyến khích các nhà đầu tư bỏ vốn để thực hiện các DAĐT trong một thời gian nhất định, nhằm đạt được mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ quốc phòng, an ninh của cơ quan QLNN và mục đích phát triển của NĐT. 1.2.2. Vai trò của quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xúc tiến đầu tƣ
  9. 7 QLNN đối với hoạt động xúc tiến đầu tư có vai trò rất quan trọng. Trong đó, nổi bật là các vai trò sau: Thứ nhất, QLNN về xúc tiến đầu tư có tác động nguồn vốn đầu tư vào địa phương Thứ hai, ban hành, thực hiện chính sách, khuyến khích hỗ trợ, định hướng được các ngành nghề kinh doanh mà chính quyền địa phương đang muốn hướng tới. Thứ ba, giúp môi trường đầu tư của địa phương được cải thiện, trở nên thông thoáng, góp phần hình thành các khu chế xuất, khu công nghệ cao. Thứ tư, Tạo lập môi trường pháp lý đảm bảo và khuyến khích các nhà đầu tư định hướng theo chủ trương đường lối phát triển kinh tế của từng địa bàn. 1.2.3. Nội dung Quản lý nhà nƣớc đối với hoạt động xúc tiến đầu tƣ Hoạt động QLNN về XTĐT bao gồm các nội dung sau đây: - Xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho hoạt động XTĐT - Xây dựng danh mục dự án kêu gọi đầu tư - Xây dựng các ấn phẩm, tài liệu phục vụ cho hoạt động xúc tiến đầu tư - Các hoạt động tuyên truyền, quảng bá, giới thiệu về môi trường, chính sách, tiềm năng, cơ hội và kết nối đầu tư. - Hỗ trợ các tổ chức, doanh nghiệp, nhà đầu tư trong việc tìm hiểu về pháp luật, chính sách, thủ tục đầu tư; triển khai dự án sau khi được cấp Giấy chứng nhận đầu tư; - Thực hiện các hoạt động hợp tác trong nước và quốc tế về xúc tiến đầu tư
  10. 8 1.3. Một số nhân tố ảnh hƣởng đến QLNN đối với hoạt động xúc tiến đầu tƣ. 1.3.1. Thể chế Thể chế trực tiếp thúc đẩy hoặc cản trở các hoạt động đầu tư, kinh doanh, tạo việc làm, mở rộng sản xuất. 1.3.2. Các yếu tố kinh tế - Nhân tố thị trường. - Nhân tố lợi nhuận. - Nhân tố về chi phí. 1.3.3. Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên, nguồn tài nguyên thiên nhiên có tầm quan trọng to lớn trong việc thành công hay thất bại nhà đầu tư. 1.3.4. Kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội Hoạt động kinh tế, hoạt động đầu tư bao giờ cũng tồn tại trong một môi trường KT-XH nhất định. Do vậy, chỉ khi xây dựng được một kết cấu hạ tầng kỹ thuật - xã hội đồng bộ, phù hợp, thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh thì mới có thể thu hút đầu tư. 1.3.5. Nguồn nhân lực Nguồn lao động phổ thông, lao động có kỹ năng chất lượng cao, chi phí lao động rẻ hay tính kỷ luật cao của người lao động sẽ góp phần tạo nên sự thuận lợi thu hút đầu tư. 1.4. Kinh nghiệm của một số địa phƣơng trong QLNN đối với hoạt động xúc tiến đầu tƣ và giá trị rút ra đối với tỉnh Bình Phƣớc 1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Bình Dƣơng - Đầu tư đúng quy hoạch - Đào tạo nhân lực có chất lượng cao 1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Đồng Nai