Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tom_tat_luan_van_quan_ly_nha_nuoc_doi_voi_doanh_nghiep_tren.pdf
Nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận văn Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh nước Cộng hòa Dân chủ nhân dân Lào
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ --------/-------- -----/----- HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA AMPHAYVANE THONGMALEE QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH SARAVANH NƢỚC CỘNG HÕA DÂN CHỦ NHÂN DÂN LÀO Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI – 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. HOÀNG THỊ BÍCH LOAN Phản biện 1: TS. Nguyễn Hoàng Quy Phản biện 2: PGS.TS Trang Thị Tuyết Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn, Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng đoàn cũ tầng 1, nhà B Hội trường bảo vệ Luận văn Thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77, Nguyễn Chí Thanh, Đống Đa, Hà Nội Thời gian: vào hồi 9h ngày 28 tháng 9 năm 2020 Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
- LỜI NÓI ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Saravanh là một tỉnh nghèo ở phía Nam của nước Lào, nằm trên Cao nguyên Bolaven có diện tích tự nhiên 10.691 km2, mật độ dân số 30 người/km2, với 8 huyện; thu nhập bình quân đầu người khoảng 2000 USD, thấp hơn mức trung bình của nước Lào. Tỉnh Saravanh nằm trên tuyến hành lang Đông - Tây và Bắc - Nam; có quốc lộ 13, quốc lộ 20 là trục giao thông chính của tỉnh nối liền giữa 2 vùng kinh tế trọng điểm là tỉnh Savannakhet ở phía bắc và tỉnh Champasak phía tây nam, phía đông Nam giáp tỉnh SeKong. Đường 15B nối Saravanh với biên giới Lào - Việt Nam với chiều dài 174 km. Những năm gần đây, Nhà nước Lào nói chung và chính quyền tỉnh Saravanh đã quan tâm xây dựng và hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp. Tuy vậy, cho đến nay công tác này còn nhiều bất cập. Một là, những vấn đề pháp lý về thành lập, tổ chức - quản lý, giải thể doanh nghiệp cơ bản đã cập nhật các thông lệ quốc tế, tuy nhiên, vẫn còn những điểm chưa tương thích, mâu thuẫn, chồng chéo... Hai là, bộ máy quản lý về doanh nghiệp còn chưa thống nhất và xuyên suốt từ trung ương đến địa phương, trong khi đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý còn hạn chế về chuyên môn, trình độ. Ba là, thủ tục hành chính liên quan đến thành lập, giải thể doanh nghiệp, nộp thuế còn phức tạp, nhiều phiền toái. Hơn nữa, việc thực thi các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp trong thời gian qua của chính phủ và chính quyền địa phương mặc dù có nhiều kết quả tích cực song hiệu quả chưa được như mong đợi Thực tế này là nguyên nhân không nhỏ dẫn đến việc kìm hãm sự phát triển sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, tạo ra sự phân bổ các nguồn lực không hợp lý, tác động tiêu cực đến sản xuất, kinh doanh và tính công bằng trong môi trường kinh doanh.
- Tình hình trên đặt ra nhiều vấn đề cần phải được giải quyết, trong đó, một yêu cầu cấp thiết là phải nghiên cứu một cách kỹ lưỡng các vấn đề về các loại hình doanh nghiệp, về công tác tổ chức - quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp; đồng thời, đề xuất phương hướng và các giải pháp cụ thể nhằm tiếp tục hoàn thiện quản lý nhà nước về doanh nghiệp của Lào nói chung, và quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh nói riêng. Do vậ y, học viên đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên đị a bàn tỉ nh Saravanh, nước Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào” làm đề tài luậ n vă n thạ c sĩ chuyên ngành Quả n lý công của mình. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn Mục tiêu nghiên cứu đề tài là đưa ra phương hướng và các giải pháp cụ thể nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh, nước CHDCND Lào. Để đạt được mục tiêu trên, đề tài thực hiện các nhiệm vụ sau: - Nghiên cứu một cách hệ có thống những vấn đề lý luận về doanh nghiệp và quản lý nhà nước về doanh nghiệp. - Khảo cứu mô hình và thực tiễn quản lý nhà nước về doanh nghiệp ở một số địa phương ở Lào và Việt Nam, từ đó có so sánh, đánh giá nhằm rút ra những bài học kinh nghiệm quý báu cho tỉnh Saravanh, nước CHDCND Lào. - Nghiên cứu một cách có hệ thống thực trạng quản lý nhà nước về doanh nghiệp của chính quyền tỉnh Saravanh trên các khía cạnh: định hướng phát triển doanh nghiệp; các quy định pháp lý cho doanh nghiệp; thực thi chính sách hỗ trợ doanh nghiệp, bộ máy quản lý doanh nghiệp và công tác kiểm tra giám sát... Qua đó, luận văn cũng
- chỉ ra những thành công cũng như những hạn chế còn tồn tại trong công tác quản lý Nhà nước đối với doanh nghiệp ở tỉnh. - Đề xuất phương hướng và đưa ra các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước về doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh, nước CHDCND Lào. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng của việc nghiên cứu luận văn là những vấn đề lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: đề tài nghiên cứu công tác quản lý nhà nước ở cấp tỉnh trên 5 nội dung: (1) Định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp; (2) Hệ thống văn bản pháp lý quy định về doanh nghiệp; (3) Thành lập, giải thể, các chính sách hỗ trợ doanh nghiệp; (4) Thanh kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp; và (5) Bộ máy quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. - Về không gian: đề tài tập trung nghiên cứu công tác quản lý nhà nước của chính quyền tỉnh Saravanh đối với các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh. - Về thời gian: đề tài thu thập dữ liệu, số liệu trong khoảng thời gian 3 năm 2017-2019 và định hướng giải pháp đến 2025. 4. Kết cấu của luận văn Cấu trúc luận văn gồm các phần 3 nội dung chính sau: Chương 1. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Chương 2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Saravanh, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào Chương 3. Phương hướng, giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp ở tỉnh Saravanh, nước Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào
- Ngoài ra, luận văn gồm các phần: Lời mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ KINH NGHIỆM THỰC TIỄN QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC CỦA CHÍNH QUYỀN CẤP TỈNH ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về doanh nghiệp Trong quá trình hình thành và phát triển kinh tế ở bất kì quốc gia nào, doanh nghiệp cũng là đơn vị cơ sở, một tế bào của nền kinh tế tạo ra của cải vật chất cho xã hội, trực tiếp phối hợp các yếu tố sản xuất một cách hợp lý nhằm tạo ra những sản phẩm hoặc dịch vụ một cách có hiệu quả nhất. Cùng với quá trình phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ thông tin các hình thức tổ chức doanh nghiệp cũng ngày càng đa dạng và các loại hình sở hữu của doanh nghiệp cũng ngày càng phong phú hơn. Doanh nghiệp được xem xét ở nhiều góc độ khác nhau và có rất nhiều định nghĩa khác nhau về doanh nghiệp. Theo Luật Doanh nghiệp của nước Cộng hòa nhân chủ nhân dân Lào năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2012, doanh nghiệp là tổ chức kinh doanh của một người hoặc pháp nhân có tên riêng, có vốn, tài sản, có hệ thống quản lý, có trụ sở, và được đăng ký phù hợp với Luật này. 1.1.2. Vai trò của doanh nghiệp Doanh nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế của mỗi nước, kể cả các nước có trình độ phát triển cao. Trong bối cảnh cạnh tranh toàn cầu gay gắt như hiện nay, các nước đều hỗ trợ các doanh nghiệp nhằm tăng sức cạnh tranh cho sản phẩm. Sự phát triển của
- doanh nghiệp đã thực sự góp phần quan trọng trong giải quyết những mục tiêu kinh tế - xã hội, được thể hiện thông qua các vai trò sau đây: Một là, doanh nghiệp tạo nguồn thu bền vững cho ngân sách nhà nước. Hai là, doanh nghiệp đóng góp quan trọng vào tăng trưởng kinh tế. Ba là, doanh nghiệp tạo ra việc làm cho người lao động. Bốn là, doanh nghiệp góp phần đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. 1.1.3. Các loại hình doanh nghiệp Theo quy định tại Điều 9 của Luật Doanh nghiệp nước CHDCND Lào, doanh nghiệp có bốn loại: doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp hợp doanh và doanh nghiệp tập thể. Doanh nghiệp tư nhân có thể thành lập và tiến hành kinh doanh theo những hình thức và kiểu loại doanh nghiệp được quy định trong Điều 10 và Điều 11 của Luật này. Doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp hợp doanh được thành lập và tiến hành kinh doanh dựa trên những nguyên tắc của công ty chủ đạo. Các doanh nghiệp Nhà nước được gọi là “Công ty quốc doanh” và các doanh nghiệp hợp doanh được gọi là “Công ty hợp doanh (liên doanh)” Doanh nghiệp cá thể là hình thức doanh nghiệp do một người thành lập. Doanh nghiệp cá thể hoạt động kinh doanh vì lợi ích của chủ doanh nghiệp. Chủ doanh nghiệp là một người duy nhất và chịu trách nhiệm vô hạn về những khoản nợ của doanh nghiệp; 1.1.4. Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp Cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp là các bộ phận bên trong, hợp thành doanh nghiệp. Các bộ phận này có tính độc lập tương đối, có chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn nhất định. Trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp, ngoài bộ phận quản trị cấp cao (Hội đồng quản trị hay Hội đồng thành viên, Chủ tịch công ty hay Ban giám đốc), còn có các
- phòng chức năng, các phân xưởng sản xuất. Đứng đầu các phòng, ban chức năng, phân xưởng sản xuất là những nhà quản lý bậc trung và quản lý cấp cơ sở do quản lý cấp cao phân cấp, trao quyền quản lý. 1.2. Lý luận về quản lý nhà nƣớc đối với doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp 1.2.1.1. Khái niệm Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là sự tác động có chủ đích, có tổ chức và bằng pháp quyền nhà nước lên các doanh nghiệp và vì mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước hay nói cách khác Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp là sự tác động của cơ quan quyền lực nhà nước bằng các phương thức công quyền đối với quá trình hình thành, hoạt động và chấm dứt sự tồn tại của doanh nghiệp. Quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp còn được hiểu là việc sử dụng quyền lực nhà nước để can thiệp và điều chỉnh hoạt động của doanh nghiệp. Việc can thiệp và điều chỉnh của nhà nước được thực hiện bằng công cụ pháp luật, chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, bộ máy cơ quan quản lý nhà nước. 1.2.2. Sự cần thiết quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp - Nhà nước quản lý doanh nghiệp để hướng hoạt động của doanh nghiệp phù hợp với lợi ích của nhà nước. - Nhà nước quản lý doanh nghiệp để hướng hoạt động của doanh nghiệp phù hợp với lợi ích của nhà nước. - Doanh nghiệp cần được giải quyết các mâu thuẫn để phát triển 1.2.3. Chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp -Chức năng định hướng -Chức năng tạo lập môi trường kinh doanh cho doanh nghiệp -Chức năng điều tiết -Chức năng thanh tra, kiểm tra 1.2.4. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
- 1.2.4.1. Xây dựng và ban hành hệ thống văn bản pháp lý về doanh nghiệp và quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp Pháp lý là công cụ quản lý chủ yếu khi thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Với tư cách là chủ thể hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế thị trường, doanh nghiệp hoạt động vì lợi ích kinh tế, vì vậy rất cần có khung khổ pháp lý đầy đủ, đồng bộ, nhất quán, rõ ràng để yên tâm, hăng hái đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh. Luật Doanh nghiệp, Luật Khuyến khích đầu tư và các văn bản hướng dẫn thi hành đã góp phần quan trọng trong việc thiết lập một khung pháp lý mới trong quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Việc nhà nước có trách nhiệm không ngừng hoàn thiện, phổ biến, tổ chức thực hiện các quy phạm pháp luật kinh doanh sao cho cởi mở, minh bạch và có thể dự báo sẽ vừa có tác dụng định hướng và quản lý thống nhất doanh nghiệp, vừa tạo lòng tin và thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2.4.2. Tổ chức bộ máy QLNN đối với doanh nghiệp Bộ máy QLNN đối với doanh nghiệp là chỉnh thể các bộ phận trong cơ cấu quyền lực nhà nước, thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác nhau, có mối quan hệ phụ thuộc lẫn nhau, được bố trí thành từng cấp quản lý, thực hiện chức năng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp nhằm đạt được mục tiêu đã đặt ra. Bộ máy QLNN đối với doanh nghiệp được vận hành, nhằm sử dụng hiệu quả các nguồn lực cho phát triển. Nhiệm vụ của bộ máy QLNN đối với doanh nghiệp là duy trì, dẫn dắt được các hoạt động của doanh nghiệp phù hợp với mục tiêu của nhà nước và đảm bảo các hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp tuân thủ theo pháp luật. 1.2.4.3. Xây dựng và thực thi chiến lược, kế hoạch phát triển hệ thống doanh nghiệp trong nền kinh tế
- Đây là nội dung rất quan trọng của công tác quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp. Hệ thống các quy hoạch, kế hoạch phát triển doanh nghiệp là những tư tưởng chỉ đạo, các mục tiêu, chỉ tiêu, các mô hình, biện pháp ngắn hạn và dài hạn để định hướng cho sự phát triển của doanh nghiệp theo mục tiêu chung của phát triển kinh tế - xã hội, khuyến khích, trợ giúp phát triển doanh nghiệp được công khai, minh bạch, giúp doanh nghiệp phát huy hiệu quả năng lực của mình trong hoạt động đầu tư và phát triển kinh doanh. 1.2.4.4. Ban hành và thực thi chính sách quản lý doanh nghiệp Chính sách quản lý doanh nghiệp là hệ thống các quan điểm, chuẩn mực, biện pháp nhà nước sử dụng để tác động đến doanh nghiệp, nhằm đạt được các mục tiêu ổn định và phát triển doanh nghiệp. 1.2.4.5. Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế Đây là nội dung quan trọng nhằm theo dõi hoạt động sản xuất kinh doanh và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, kiểm soát và xử lý các vi phạm của doanh nghiệp trong việc thực hiện các quy định pháp luật của nhà nước. Bên cạnh đó, trong nền kinh tế thị trường, người tiêu dùng, các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể không chỉ đóng vai trò là người tiêu thụ những sản phẩm, dịch vụ của doanh nghiệp cung cấp, mà thông qua việc tiêu dùng có thể giám sát hoạt động của doanh nghiệp. Một mặt, nhằm bảo vệ quyền lợi của mình mà còn thực hiện chức năng giám sát hoạt động của doanh nghiệp. 1.3. Kinh nghiệm QLNN đối với doanh nghiệp ở một số tỉnh của Việt Nam và Lào – bài học tham khảo cho tỉnh Saravanh, nƣớc CHDCND Lào

