Tóm tắt Luận văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước Thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước Thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tom_tat_luan_van_quan_ly_chi_thuong_xuyen_ngan_sach_nha_nuoc.pdf
Nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận văn Quản lý chi thường xuyên ngân sách Nhà nước Thành phố Việt Trì - tỉnh Phú Thọ
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ./ .. / .. HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA TRƢƠNG THỊ MAI PHƢƠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG U N NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng M s : 60 34 02 01 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SỸ HÀ NỘI – NĂM 2018
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. ĐẶNG THỊ HÀ Phản biện 1: TS. Nguyễn Ngọc Thao, Học viện hành chính quốc gia Phản biện 2: PGS. TS Nguyễn Văn Tạo, Nguyên CB Trường BD Cán bộ TC Luận án được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá luận án cấp Học viện Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ - Phòng họp , , Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ ngày tháng năm 201 Có thể tìm hiểu luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc thư viện Học viện Hành chính Quốc gia
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Có thể nói chi thường xuyên có vai trò quan trọng trong nhiệm vụ chi của NSNN, cũng như giúp cho bộ máy nhà nước duy trì hoạt động bình thường để thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước. Chi thường xuyên là quá trình phân phối, sử dụng nguồn lực tài chính của Nhà nước nhằm trang trải nh ng nhu c u của các c quan nhà nước, các t chức chính tr x hội thuộc hu vực công, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước trên các lĩnh vực. Thực hiện tốt nhiệm vụ chi thường xuyên còn có ý nghĩa quan trọng trong việc phân phối và sử dụng có hiệu quả nguồn lực tài chính. Chi thường xuyên hiệu quả và tiết iệm sẽ tăng tích lũy vốn NSNN, thúc đẩy nền inh tế phát triển. Theo T ng cục Thống ê, t ng thu ngân sách Nhà nước từ đ u năm đến thời điểm 15/12/2017 ước tính đạt 1.104.000 tỷ đồng, bằng 91,1% dự toán năm, trong đó thu nội đ a đạt 871.100 tỷ đồng; thu từ d u thô đạt 43.500 tỷ đồng; thu cân đối ngân sách từ hoạt động xuất, nhập hẩu đạt 183.800 tỷ đồng. Tuy nhiên, t ng chi lại vượt mạnh so với t ng thu. Cụ thể, tính đến thời điểm 15/12/2017, t ng chi ngân sách nhà nước ước tính 1.219.500 tỷ đồng, bằng 87,7% dự toán năm, trong đó chi thường xuyên đạt 862.600 tỷ đồng (chiếm hoảng 71% t ng chi NSNN); chi trả nợ lãi 91.000 tỷ đồng. Riêng chi đ u tư phát triển đạt 259.500 tỷ đồng (chiếm hoảng 21% t ng chi NSNN), trong đó chi đ u tư xây dựng c bản đạt 254.500 tỷ đồng. Chi trả nợ gốc từ đ u năm đến thời điểm 15/12/2017 ước tính đạt 147.600 tỷ đồng. Như vậy, NSNN đ thâm hụt hoảng 115.500 tỷ đồng năm 2017. Thực trạng này cho thấy sự thiếu cân bằng và bất hợp lý của t ng chi hi nguồn lực dành chủ yếu cho phục vụ nhu c u ngắn hạn như chi thường xuyên ( hoảng 71% t ng chi NSNN); thì nguồn lực dành cho tăng trưởng dài hạn như đ u tư công sẽ b hạn chế ( hoảng 21% t ng chi NSNN). Vì vậy, tăng cường quản lý chi thường xuyên NSNN là một nhiệm vụ c n thiết của Nhà nước ta, nhằm nâng cao hiệu quả tiền, vốn, tài sản Nhà nước, đồng thời tạo niềm tin của nhân dân trong công cuộc đ i mới đất nước. Ở Việt Nam, luật ngân sách nhà nước từ hi ban hành và qua các l n sửa đ i, b sung đều thừa nhận ngân sách quận/huyện/th x (gọi chung là cấp huyện) là ngân sách (NS) của chính quyền nhà nước cấp huyện và là một bộ phận cấu thành ngân sách nhà nước, là cấp ngân sách thực hiện vai trò, chức năng, nhiệm vụ ở đ a phư ng theo thẩm quyền được phân cấp, đảm bảo cho các chủ trư ng, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước được triển hai thực hiện trong cuộc sống. Việc t chức, quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện hiệu quả sẽ góp ph n giảm chi thường xuyên NSNN và tăng chi đ u tư từ đó thúc đẩy nền inh tế phát triển toàn diện. Việt Trì là thành phố trực thuộc tỉnh Phú Thọ, là đô th trung tâm các tỉnh trung du miền núi Bắc Bộ. Với di tích l ch sử Đền ng, Việt Trì đang trở thành điểm đến của nhiều khách du l ch trong và ngoài nước, là thành phố đang phát triển giáo dục, y tế, văn hóa, thể dục thể thao, an sinh xã hội, chính vì thế mà nguồn ngân sách dành cho đ u tư phát triển văn hóa x hội cũng như mọi lĩnh vực càng được quan tâm h n. Để đảm bảo kinh phí đáp ứng cho các nhu c u hoạt động thường xuyên trên đ a bàn thành phố Việt Trì tỉnh hú Thọ thì quản lý chi thường xuyên NSNN là một vấn đề cấp thiết được đặt ra. Đây cũng là lý do tác giả chọn đề tài: “Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thành ph i t r - t nh h h 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn - Bài báo “Chi ngân sách nhà nước và một số khuyến nghị chính sách” của TS. Phạm Thái à được đăng trên tạp chí Tài chính kỳ II tháng 11/2016. Trong bài đăng TS. Phạm Thái à đ nói rõ chi NSNN không chỉ nuôi dưỡng bộ máy hành chính nhà nước hoạt động mà còn có tác dụng xây dựng c sở hạ t ng kỹ thuật cho tăng trưởng kinh tế trong tư ng lai. Một quốc gia sử dụng quỹ ngân sách nhà nước để chi tiêu hiệu quả sẽ là động lực để đất nước phát triển. Ngược lại, các quốc gia chi tiêu ngân sách không hợp lý, thiếu hiệu quả sẽ gây ra bội chi ngân sách và áp lực trả nợ cho thế hệ sau. 1
- - Đề tài “Nâng cao hiệu quả quản lý NSNN tỉnh An Giang giai đoạn 2011 - 2015 và tầm nhìn đến năm 2020” năm 2016 của tác giả Tô Thiện Hiền - Luận án Tiến sỹ kinh tế, Đại học Ngân hàng TP. Hồ Chí Minh. Tác giả đ làm sáng tỏ lý thuyết về v trí, vai trò của ngân sách đ a phư ng An Giang và mối quan hệ gi a ngân sách Trung ư ng và ngân sách đ a phư ng theo nguyên tắc phát triển kinh tế ngành và lãnh th (khu vực). Đồng thời tác giả đ đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách đ a phư ng trên các góc độ khác nhau. - Đề tài “Hoàn thiện công tác quản lý NSNN huyện Đức Phổ” năm 2011 của tác giả uỳnh Th Cẩm Liên - Luận văn thạc sỹ inh tế, Đại học Đà Nẵng. Đóng góp mới của luận văn là đ đánh giá đúng thực chất vai trò, tình hình quản lý NSNN cấp huyện, góp ph n thúc đẩy quá trình dân chủ hóa, thực hiện công hai hoạt động tài chính - ngân sách và đưa ra các giải pháp cụ thể nhằm nâng cao hiệu quả quản lý NSNN cấp huyện. - Đề tài “Hoàn thiện công tác kiểm soát chi thường xuyên của NSNN qua kho bạc nhà nước Gia Lai” năm 2012 của tác giả Thân Tùng Lâm - Luận văn thạc sỹ Quản tr inh doanh, Đại học Đà Nẵng. Qua đề tài tác giả đ làm rõ thêm về công tác iểm soát chi thường xuyên NSNN, c chế quản lý chi thường xuyên NSNN trên đ a bàn cấp tỉnh (Tỉnh Gia Lai). - Đề tài “Quản lý chi thường xuyên NSNN huyện Tiên Lữ, tỉnh Hưng Yên” năm 2014 của hạm Văn Mừng - Luận văn thạc sỹ inh tế, trường ọc viện Nông nghiệp Việt Nam. Qua đề tài tác giả đ làm rõ thêm về quản lý chi thường xuyên NSNN, c chế quản lý chi NSNN trên đ a bàn cấp huyện ( uyện Tiên L ). Các công trình nghiên cứu trên đ đề cập đến nhiều hía cạnh trong quản lý NSNN nói chung và ngân sách cấp huyện nói riêng, đ đưa ra thực trạng và giải pháp quan trọng trong thời gian tới. Tuy nhiên, mỗi đ a phư ng có nh ng điều iện đặc điểm hác nhau, nên thực trạng công tác quản lý NSNN cũng hác nhau vì vậy c n nh ng giải pháp ph hợp với điều iện thực tế của từng đ a phư ng, trong đó có thành phố Việt Trì, tỉnh hú Thọ. Điều đó cho thấy việc nghiên cứu đề tài này là vấn đề mới đang đặt ra, là vấn đề khó hăn, đòi hỏi phải nghiên cứu nh ng điều iện đặc th của thành phố Việt Trì để quản lý chi thường xuyên NS có hiệu quả h n. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn: c ch oàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thành phố Việt Trì, tỉnh hú Thọ. hi m v : - ệ thống hóa c sở hoa học về quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện - Phân tích, đánh giá được thực trạng quản lý chi thường xuyên NSNN thành phố Việt Trì, tỉnh hú Thọ - Đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thành phố Việt Trì, tỉnh hú Thọ 4. Đ i tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn: Đ i tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước Phạm vi nghiên cứu: - Không gian: Thành phố Việt Trì - tỉnh hú Thọ. - Thời gian nghiên cứu: Số liệu trong nghiên cứu quản lý chi thường xuyên NSNN thành phố Việt Trì, tỉnh hú Thọ từ năm 2014 đến 2016, đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN thành phố Việt Trì đến năm 2030 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn hương pháp luận: hư ng pháp duy vật biện chứng, duy vật l ch sử. hương pháp nghiên cứu: Các phư ng pháp nghiên cứu chủ yếu được sử dụng trong luận văn bao gồm các phư ng pháp thu thập số liệu, tài liệu, thống ê, phư ng pháp phân tích, t ng hợp, so sánh, đối chiếu,... 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn: ngh lý luận c tài Đề tài được nghiên cứu sẽ góp ph n hệ thống hóa, cụ thể hóa làm rõ khái niệm và bản chất của NSNN cấp huyện, làm rõ chức năng, vai trò của NSNN cấp huyện trong nền kinh tế th trường. 2
- ngh th c ti n c tài ết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp ph n hoàn thiện quản lý chi thường xuyên NSNN trên đ a bàn thành phố Việt Trì, tỉnh hú Thọ. Nh ng giải pháp được đưa ra sẽ có tác dụng thiết thực trọng việc quản lý chi thường xuyên NSNN trên đ a bàn thành phố Việt Trì 7. Kết cấu luận văn: Luận văn ngoài lời cam đoan, lời cảm n, danh mục các ý hiệu, ch viết tắt, danh mục bảng biểu, danh mục s đồ, biểu đồ, lời mở đ u, luận văn được chia thành 3 chư ng như sau: Chư ng 1: C sở hoa học về quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện Chư ng 2: Thực trạng quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thành phố Việt Trì - Tỉnh hú Thọ Chư ng 3: Đ nh hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước thành phố Việt Trì - Tỉnh hú Thọ 3
- CHƢƠNG I CƠ SỞ HOA HỌC VỀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN 1.1. T ng quan ngân sách nhà nƣớc cấp hu ện và chi thƣờng xu ên ngân sách nhà nƣớc cấp huyện 1 1 1 gân sách nhà nước cấp huy n 1.1.1.1. hái niệm ngân sách nhà nước c p huyện Theo Điều 1 của Luật NSNN năm 2002, hái niệm luật NSNN được trình bày như sau “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [18, Điều 1]. Trên c sở kế thừa và phát huy nh ng ưu điểm, khắc phục nh ng tồn tại của Luật NSNN năm 2002, Luật NSNN năm 2015 đ được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua ngày 25 tháng 6 năm 2015, có hiệu lực thi hành từ năm Ngân sách 2017. Đây là một đạo luật quan trọng trong hệ thống luật pháp về tài chính của nước ta Theo mục 14 Điều 4 luật NSNN năm 2015 đ nh nghĩa NSNN:“Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nước được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nh t định do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước” [19, Điều 4]. Khái niệm NSNN trong luật NSNN năm 2015 đ b sung được 2 điểm mới so với khái niệm NSNN trong luật NSNN 2002 đó là, toàn bộ các hoản thu, chi phải được dự toán và thực hiện trong một khoảng thời gian nhất đ nh. Điều này có ý nghĩa quan trọng trong quản lý ngân sách đ a phư ng. Tất cả nguồn thu và nhiệm vụ chi đều phải ghi vào dự toán, nếu hông ghi sẽ hông thu và tất nhiên sẽ hông được chi. 1.1.1.2. Đặc điểm của ngân sách nhà nước c p huyện - Là một quỹ tiền tệ của Nhà Nước, của c quan chính quyền cấp huyện, được Nhà nước sử dụng để duy trì sự tồn tại của bộ máy nhà nước huyện và để thực hiện các chức năng inh tế - xã hội của mình. - Các hoạt động của NSNN cấp huyện được tiến hành trên c sở nh ng luật lệ nhất đ nh. - Nguồn thu và nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nước cấp huyện mang tính chất pháp lý, nhằm thực hiện chức năng, nhiệm vụ kinh tế - xã hội của Nhà nước. - Quan hệ lợi ích phát sinh trong quá trình thu chi Ngân sách cấp huyện là quan hệ gi a lợi ích chung của một bên đại diện là chính quyền cấp huyện với một bên là các chủ thể kinh tế khác trong xã hội. - Ngân sách Nhà nước cấp huyện vừa là một cấp Ngân sách, vừa là một đ n v dự toán trung gian, vừa trực thuộc NS tỉnh vừa có Ngân sách cấp Xã trực thuộc. - hông có bội chi ngân sách cấp huyện - hông có nhiệm vụ chi cho nghiên cứu hoa học 1.1.1.3. Vai trò của ngân sách nhà nước c p huyện. - Đảm bảo nguồn lực tài chính cho hoạt động của bộ máy chính quyền cấp huyện. - Đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng kết cấu hạ t ng, thực hiện các mục tiêu chính tr - xã hội của huyện. - Thực hiện chức năng đảm bảo an ninh trật tự, quốc phòng, chính tr , văn hóa, x hội. - Góp ph n khắc phục khiếm khuyết th trường, đảm bảo công bằng xã hội, gìn gi môi trường. 1.1.2. Chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huy n 1.1.2.1. Khái niệm Về mặt bản chất, ta thấy chi thường xuyên NSNN cấp huyện là nhiệm vụ chi của NSNN cấp huyện nhằm bảo đảm hoạt động của bộ máy nhà nước, t chức chính tr , t chức chính tr - xã hội, hỗ trợ hoạt động của các t chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của Nhà nước về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh trên đ a bàn huyện 1.1.2.2. Nội dung t theo lĩnh vực chi, Chi thường xuyên của các c quan, đ n v ở đ a phư ng được phân cấp trong các lĩnh vực theo Điều 38 luật NSNN năm 2015 4
- 1.1.2.3. Đặc điểm - Đại bộ phận các khoản chi thường xuyên từ NSNN đều mang tính n đ nh - Các khoản chi thường xuyên ph n lớn nhằm mục đích tiêu d ng. - Phạm vi và mức độ chi thường xuyên ngân sách nhà nước gắn liền với c cấu t chức bộ máy nhà nước và việc thực hiện các chính sách kinh tế, chính tr , xã hội của Nhà nước trong từng thời kỳ. 1.2. Quản lý chi thƣờng xu ên ngân sách nhà nƣớc cấp hu ện. 1.2.1. Bản chất quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huy n Có thể hiểu: Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước c p huyện là hoạt động của các chủ thể quản lý thông qua việc sử dụng có chủ định các phương pháp quản lý và các công cụ quản lý để tác động và điều chỉnh hoạt động của chi thường xuyên ngân sách c p huyện nhằm đảm bảo cho các khoản chi thường xuyên được sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả. 1.2.2. Các nguyên tắc quản lý chi thường xuyên cấp huy n - Nguyên tắc quản lý theo dự toán. - Nguyên tắc tiết kiệm hiệu quả. - Nguyên tắc chi trực tiếp qua kho bạc nhà nước). 1.2.3. i tr c quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huy n - Thứ nh t, Quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện có tác động trực tiếp đến việc thực hiện các chức năng của Nhà nước về quản lý kinh tế, xã hội, là một trong nh ng nhân tố có ý nghĩa quyết đ nh đến chất lượng, hiệu quả của bộ máy QLNN. - Thứ hai, Giúp nhà nước thực hiện mục tiêu n đ nh và điều chỉnh thu nhập, thực hiện công bằng xã hội. các chính sách xã hội, góp ph n thực hiện mục tiêu công bằng xã hội. - Thứ ba, quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện thực hiện điều tiết, điều chỉnh th trường để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước. - Thứ tư, quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện cũng là một công cụ góp ph n n đ nh chính tr , xã hội, quốc phòng, an ninh. 1.2.4 c n thi t quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huy n - Một là: xuất phát từ v trí của ngân sách cấp huyện trong hệ thống NSNN, NS cấp huyện là một cấp ngân sách trung gian, vừa trực thuộc NS cáp tỉnh, vừa trực tiếp quản lý NS cấp xã trực thuộc. - Hai là: Vai trò, ý nghĩa của NS cấp huyện đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội. NS cấp huyện là công cụ tài chính của cấp chính quyền huyện, phục vụ các nhiệm vụ KT – trên đ a bàn huyện quản lý. - Ba là: yêu c u nâng cao chất lượng công tác quản lý chi NSNN thời kỳ hội nhập. Quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huyện tốt sẽ góp ph n thúc đẩy sự n đ nh và tăng trưởng kinh tế đ a phư ng 1.2.5. Nội dung quản lý chi thường xuyên NSNN cấp huy n. 1.2.5.1. ộ máy quản lý chi thường xuyên NSNN c p huyện C quan chuyên môn có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân (UBND) cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về tài chính; kế hoạch và đ u tư; đăng ý inh doanh; t ng hợp và thống nhất quản lý các vấn đề về doanh nghiệp, hợp tác xã, kinh tế tư nhân là phòng Tài chính - ế hoạch huyện. 1.2.5.2. Xây dựng định mức chi thường xuyên Thông thường đ nh mức chi thường xuyên của NSNN được thể hiện ở các dạng sau: Loại đ nh mức chi tiết theo từng mục chi của Mục lục ngân sách Nhà nước (hay còn gọi là đ nh mức sử dụng). Loại đ nh mức chi t ng hợp theo từng đối tượng được tính đ nh mức chi của ngân sách Nhà nước (hay còn gọi là đ nh mức phân b ). 1.2.5.3. Tổ chức quản lý chi thường xuyên NSNN c p huyện * Lập dự toán chi thường xuyên NSNN c p huyện - Yêu cầu của việc lập dự toán + Dự toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện phải được lập theo đúng nội dung, biểu mẫu, thời hạn và phải thể hiện đ y đủ các khoản chi theo Mục lục NSNN hướng dẫn của Bộ Tài Chính. 5
- + Khi lập dự toán NSNN huyện phải đảm bảo t ng số thu từ thuế, phí và lệ phí phải lớn h n t ng số chi thường xuyên. + Việc lập dự toán chi thường xuyên NSNN huyện phải căn cứ vào các quy đ nh của pháp luật về chi ngân sách như: chính sách, chế độ, tiêu chuẩn, đ nh mức chi + Dự toán NSNN phải được lập kèm theo báo cáo thuyết minh rõ c sở, căn cứ tính toán. - Căn cứ lập dự toán: + Nhiệm vụ phát triển KT - XH và bảo đảm quốc phòng, an ninh, đối ngoại, bình đẳng giới nói chung và nhiệm vụ cụ thể của cấp huyện nói riêng + Kế hoạch tài chính 05 năm, ế hoạch tài chính ngân sách nhà nước 03 năm, số kiểm tra dự toán ngân sách hàng năm + Văn bản quy phạm pháp luật của các c quan nhà nước có thẩm quyền hướng dẫn xây dựng kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước năm sau + Các chế độ, tiêu chuẩn, đ nh mức chi thường xuyên của ngân sách Nhà nước hiện hành và dự đoán nh ng điều chỉnh hoặc thay đ i có thể xảy ra trong kỳ kế hoạch. + Tình hình thực hiện dự toán ngân sách nhà nước năm trước. - Quy trình lập dự toán ngân sách Nhà nước + UBND cấp huyện thông báo số kiểm tra dự toán thu, chi ngân sách năm sau đến từng c quan, đ n v trực thuộc và UBND cấp xã + UBND x và các c quan trực thuộc dự thảo dự toán ngân sách gửi lên UBND huyện + Phòng tài chính huyện dựa trên các báo cáo của x cũng như các đ n v dự toán cấp huyện, lập báo cáo dự toán cấp huyện trình cho UBND cấp huyện và HĐND cấp huyện. + Đồng thời gửi cho sở tài chính và UBND tỉnh. + Các đ n v dự toán cấp trên thảo luận về dự toán với các đ n v dự toán cấp dưới trực thuộc; hoặc các c quan tài chính thảo luận với các đ n v dự toán c ng cấp, chính quyền cấp dưới + ĐND cấp huyện quyết đ nh dự toán ngân sách, phân b NS của cấp mình * Ch p hành dự toán chi thường xuyên NSNN c p huyện Mục tiêu c bản của việc t chức chấp hành dự toán chi thường xuyên là đảm bảo đ y đủ, k p thời nguồn kinh phí của NSNN cho các hoạt động kinh tế - xã hội một cách hợp lý, tiết kiệm và hiệu quả. Có thể hái quát hoạt động chấp hành dự toán chi thường xuyên bằng s đồ sau: ơ 1 2 Quy tr nh th nh toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước (1a) Các đ n v sử dụng ngân sách phát sinh các giao d ch với các nhà cung cấp hàng hóa, d ch vụ ( ý hợp đồng đặt hàng ......) 6
- (1b) Nếu các hợp đồng mua hàng yêu c u phải tạm ứng tiền, đ n v sử dụng ngân sách phải gửi đến ho bạc n i đ n v mở tài hoản các hồ s liên quan đến việc tạm ứng ngân sách cho hợp đồng mua hàng. ồ s gồm: Giấy rút dự toán (tạm ứng); hợp đồng mua hàng và các tài liệu liên quan. (1c) ho bạc iểm tra nội dung các hồ s , tài liệu nếu đủ điều iện ho bạc sẽ làm thủ tục thanh toán chuyển tiền tạm ứng cho người cung cấp hàng hóa (2) hi hợp đồng hoàn tất, đ n v phải xác nhận đ hoàn thành xong công việc với người cung cấp (lập thanh lý hợp đồng) (3) Đ n v phải gửi các hồ s thanh toán tới ho bạc để làm thủ tục thanh toán hợp đồng, thanh toán tạm ứng. ồ s thanh toán gồm: Giấy rút dự toán, hợp đồng mua hàng, thanh lý hợp đồng và các giấy tờ có liên quan (4) ho bạc iểm soát các hoản chi, trường hợp đủ điều iện sẽ thanh toán tiền trực tiếp cho người cung cấp hàng hóa, d ch vụ * iểm toán và Quyết toán chi thường xuyên ngân sách nhà nước - iểm toán nhà nước Nội dung iểm toán nhà nước: Nếu phân loại theo mục đích của hoạt động iểm toán thì iểm toán được chia thành iểm toán tài chính, iểm toán tuân thủ và iểm toán hoạt động - Quyết toán chi thường xuyên NSNN + Trình tự phê chuẩn và gửi báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách Nhà nước hàng năm của một cấp ngân sách chẳng hạn ngân sách huyện như sau: Phòng tài chính huyện có trách nhiệm thẩm đ nh báo cáo quyết toán thu, chi ngân sách trên đ a bàn huyện trình UBND huyện xem x t để gửi Sở Tài chính, đồng thời UBND huyện trình ĐND huyện phê duyệt. Sau khi ĐND phê duyệt, báo cáo quyết toán năm được lập thành 4 bản gửi đến Hội đồng nhân dân huyện, Uỷ ban nhân dân huyện, Sở Tài chính huyện, 01 bản lưu lại Phòng tài chính huyện. Đồng thời gửi Kho bạc Nhà nước huyện ngh quyết phê chuẩn quyết toán của Hội đồng nhân dân cấp huyện . 1.2.5.4. Thanh tra, kiểm tra quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước c p huyện Mục tiêu của thanh tra, iểm tra quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huyện nhằm phát huy nh ng nhân tố tích cực; phòng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trong quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước, từ đó có nh ng kiến ngh chấn chỉnh để góp ph n hoàn thiện c chế, chính sách quản lý và điều hành ngân sách Nhà nước huyện 1.2.6. Những nhân t ảnh hưởng n quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà nước cấp huy n. 1.2.6.1. Nhân tố chủ quan - Một là, L nh đạo chính quyền cấp huyện chưa nhận thức đúng về t m quan trọng và trách nhiệm trong quản lý chi thường xuyên NSNN tại đ a phư ng - Hai là, T chức bộ máy quản lý NS cấp huyện. - Ba là, Trình độ cán bộ quản lý. - Bốn là, hệ thống thông tin, phư ng tiện quản lý. - Năm là, hệ thống kiểm soát, thanh tra. 1.2.6.2. Nhân tố khách quan - Thứ nh t, các chính sách vĩ mô của nhà nước. - Thứ hai, Điều kiện đ a lý của mỗi đ a phư ng. - Thứ ba, trình độ phát triển kinh tế - xã hội. 1.3. Kinh nghiệm quản lý chi thƣờng xu ên ngân sách nhà nƣớc cấp hu ện ở m t s địa phƣơng và ài học c thể áp dụng về quản lý chi thƣờng xu ên ngân sách nhà nƣớc đ i với thành ph Việt Trì, tỉnh Phú Thọ. 1.3.1. Kinh nghi m quản lý chi thường xuyên cấp huy n ở một s phương 1 3 2 ài h c c thể áp d ng v quản lý chi thường xuyên NSNN i với thành ph i t r - t nh h h 7
- CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG U N NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC THÀNH PHỐ VIỆT TRÌ - TỈNH PHÚ THỌ 2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế xã hội thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ 2 1 1 Đi u ki n t nhiên Việt Trì là Thành phố trực thuộc tỉnh Phú Thọ, là thành phố du l ch về với cội nguồn dân tộc Việt Nam, là inh đô Văn Lang - inh đô đ u tiên của người Việt, quê hư ng đất T Vua Hùng; là cửa ngõ vùng Tây Bắc, đ u mối giao thông nối gi a các tỉnh miền núi phía Bắc với Thủ đô à Nội và các tỉnh đồng bằng Bắc Bộ, nằm trên hành lang kinh tế Hải Phòng - Hà Nội - Côn Minh (Trung Quốc). Ngày 6/12/2012, việc giỗ t ng Vư ng đ được cả thế giới biết đến khi UNESCO công nhận “Tín ngưỡng thờ cúng Hùng Vương ở Phú Thọ” là một Di sản văn hóa phi vật thể đại diện của nhân loại. Ngày giỗ t Hùng Vư ng m ng 10 tháng 3 âm l ch không chỉ thể hiện truyền thống uống nước nhớ nguồn mà còn là niềm tự hào của người Việt trước bạn bè quốc tế. Tháng Ba âm l ch hàng năm Giỗ T ng Vư ng, hàng triệu con cháu Lạc Hồng từ khắp mọi miền T quốc lại nô nức về núi Nghĩa Lĩnh, thôn C Tích - xã Hy Cư ng - thành phố Việt Trì để thăm viếng t tông. 2 1 2 Đi u ki n kinh t - xã hội Thành phố bước đ u đáp ứng được yêu c u là trung tâm đào tạo văn hóa, thể thao của vùng; chất lượng giáo dục - đào tạo được nâng lên; hoạt động văn hóa - thông tin - thể thao, y tế, chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân và thực hiện các chính sách an sinh xã hội được thực hiện k p thời, góp ph n nâng cao dân trí, bồi dưỡng nguồn nhân lực, n đ nh xã hội và xây dựng nếp sống văn minh đô th . Tuy nhiên, so với yêu c u của sự phát triển một cách toàn diện của thành phố Việt Trì hiện nay thì vẫn chưa đáp ứng đủ, nhất là về c sở hạ t ng, bảo vệ môi trường sinh thái. Quản lý chi NSNN nói chung và quản lý chi thường xuyên NSNN trên đ a bàn nói riêng vẫn còn nh ng hạn chế, khả năng tích lũy từ nội bộ Thành phố chưa cao, còn phụ thuộc nhiều vào sự phân cấp của tỉnh; trình độ dân trí còn thấp so với yêu c u. Đội ngũ cán bộ còn thiếu, còn yếu chưa đáp ứng được yêu c u của sự nghiệp đ i mới. 2.2. Thực trạng quản lý chi thƣờng xu ên ngân sách nhà nƣớc thành ph Việt Trì - tỉnh Phú Thọ 2.2.1. Tổ chức bộ máy Phòng Tài chính - K hoạch thành ph Vi t Trì - Phòng Tài chính - ế hoạch thành phố là một trong hệ thống các phòng, ban chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân thành phố Việt Trì, có chức năng tham mưu, giúp UBND thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài chính, tài sản theo quy đ nh của pháp luật. - iện nay phòng Tài chính - ế hoạch gồm 2 bộ phận là: bộ phận Quản lý ngân sách nhà nước và bộ phận ế hoạch hóa. - Về trình độ chuyên môn của cán bộ phụ trách tài chính tại các đ n v dự toán trên đ a bàn thành phố Việt Trì: Đa ph n trình độ đội ngũ ế toán trên đ a bàn thành phố Việt Trì chưa cao nhất là đối với các phường x , chủ yếu là trung cấp và cao đẳng liên thông lên đại học. Trình độ đội ngũ ế toán trên đ a bàn thành phố Việt Trì được thể hiện qua bảng 2.1 dưới đây: Bảng 2.1. Trình đ chuyên môn của cán b phụ trách tài chính tại các đơn vị dự toán trên địa bàn thành ph Việt Trì năm 2016 STT Trình đ S lƣợng Tỷ lệ (%) 1 Trung Cấp 25 23,8 % 2 Cao đẳng 17 16,2 % 3 Đại học 55 52,4 % Trong đó: Liên thông lên Đại học 39 37,1 % 4 Thạc sỹ 8 7,6 % T ng s 105 (Nguồn: Phòng Nội vụ Thành phố Việt Trì) 8

