Tóm tắt Luận văn Phòng ngừa và giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em trên địa bàn Thành phố Hà Nội
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận văn Phòng ngừa và giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em trên địa bàn Thành phố Hà Nội", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tom_tat_luan_van_phong_ngua_va_giam_thieu_tinh_trang_lao_don.pdf
Nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận văn Phòng ngừa và giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em trên địa bàn Thành phố Hà Nội
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ ./ .. / HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA BÙI THÙY DƯƠNG PHÒNG NGỪA VÀ GIẢM THIỂU TÌNH TRẠNG LAO ĐỘNG TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI Chuyên ngành: Quản lý công Mã số: 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - 2020
- Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hường Phản biện 1: ................. ..... Phản biện 2: . ..... ....... Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia Địa điểm: Phòng họp......, Nhà...... - Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia Số: 77 – đường Nguyễn Chí Thanh – Quận Đống Đa – TP Hà Nội Thời gian: Vào hồi....giờ.....tháng.....năm 2020 Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
- MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài luận văn Ngày nay, trên thế giới, tình trạng lao động trẻ em vẫn là một hiện tượng phổ biến, trong đó, nhiều trẻ em phải lao động nặng nhọc trong điều kiện độc hại, nguy hiểm và bị khai thác triệt để. Ở Việt Nam, tình hình lao động trẻ em đã và đang gây ra nhiều bức xúc. Đây cũng là một trong những vấn đề được Chính phủ quan tâm đặc biệt và đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm can thiệp và hỗ trợ có hiệu quả đối với nhóm trẻ em thiệt thòi này. Tuy nhiên, tình hình lao động trẻ em vẫn còn nhiều diễn biến phức tạp, nhất là trong bối cảnh hội nhập và có biểu hiện suy thoái kinh tế như hiện nay. Theo kết quả điều tra lao động trẻ em năm 2018, nước ta có khoảng 1,02 triệu lao động trẻ em từ 5-17 tuổi, đáng chú ý nhất là 519.805 trẻ em phải lao động trong điều kiện nặng nhọc độc hại, nguy hiểm như khai thác đá, gia công các sản phẩm từ đá, sản xuất các sản phẩm mộc dân dụng, khai thác than lộ thiên, đào đãi vàng, Tính riêng Hà Nội năm 2018 có khoảng 600 trẻ em lao động trong điều kiện nặng nhọc, nguy hiểm. Công tác bảo vệ, chăm sóc và giáo dục trẻ em đặc biệt là lao động trẻ em chưa được coi trọng, một số địa phương trên địa bàn thành phố Hà Nội chưa thực sự coi bảo vệ trẻ em là nhiệm vụ của mình nên chưa có biện pháp quản lý, theo dõi biến động để có biện pháp ngăn ngừa, khắc phục hiệu quả. Nhận thức của một bộ phận gia đình, cộng đồng dân cư về vấn đề lao động trẻ em còn chưa đủ, dẫn đến chưa quan tâm đầy đủ đến việc bảo đảm lợi ích tốt nhất cho trẻ em. Đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội chuyên trách các cấp làm việc với trẻ em chưa có hoặc còn thiếu, năng lực chưa đáp ứng được yêu cầu, hầu hết các phường, xã trên địa bàn Hà Nội chưa có đội ngũ cán bộ làm công tác xã hội hoặc chưa được đào tạo cơ bản về bảo vệ trẻ em, phòng ngừa tình trạng lao động trẻ em. Chính sách đối với đội ngũ cán bộ này chưa được quan tâm đúng mức; chưa có các cán bộ công tác xã hội chuyên nghiệp cũng như thiếu phương pháp tiếp cận mang tính lý luận và toàn diện để phòng ngừa và có những dịch vụ can thiệp, hỗ trợ kịp thời, phù hợp. Bên cạnh đó, một bộ phận trẻ em còn thiếu ý thức trong học tập, chán học, bỏ học, bỏ nhà đi kiếm sống và trở thành lao động trẻ em. Trước thực trạng trên, công tác phòng ngừa và giảm thiểu tình trạng trẻ em lao động trên địa bàn thành phố Hà Nội còn nhiều bất cập. Chính vì vậy, việc lựa chọn đề tài: “Phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội” sẽ đánh giá tình trạng lao động trẻ em trên địa bàn thành phố, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm ngăn ngừa, giải quyết tình trạng lao động trẻ em từ khâu phòng ngừa, phát hiện, can thiệp sớm nhóm trẻ em có nguy cơ đến việc tư vấn, phục hồi tích cực và tái hoà nhập cho trẻ em lao động. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn 2.1 Trên thế giới Hội nghị quốc tế Ôx-lô (tháng 6/1999) về lao động trẻ em thể hiện sự quan tâm quốc tế ngày càng tăng về lao động trẻ em. Năm 2008, theo báo cáo của Tổ chức Cứu trợ trẻ em cho biết trên thế giới hiện có 218 triệu trẻ em phải lao động, trong đó 126 triệu em làm việc trong những điều kiện nguy hiểm và 8,5 triệu em lao động như nô lệ. 1
- 2.2 Tại Việt Nam Trong những năm qua, có rất nhiều đề tài, công trình nghiên cứu khoa học về lao động trẻ em như: - “Vấn đề lao động trẻ em” của Vũ Ngọc Bình, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Hà Nội, năm 2000. - Bài viết “Quản lý và ngăn ngừa lao động trẻ em ở Việt Nam hiện nay” của tác giả Nguyễn Bao Cường đăng trên Bản tin số 23 - Viện Khoa học và Lao động xã hội. - Nghiên cứu “Một số vấn đề cơ bản về trẻ em Việt Nam” của tác giả Đặng Bích Thủy năm 2010. - Báo cáo về Điều tra lao động trẻ em năm 2012 do Tổng cục thống kê phối hợp với Bộ Lao động Thương binh và Xã hội, tổ chức lao động quốc tế tại việt Nam thực hiện và công bố năm 2014. - Nguyễn Thị Vân Anh (2014), Pháp luật quốc tế và pháp luật Việt Nam về ngăn ngừa và xóa bỏ lao động trẻ em, Luận án Thạc sỹ chuyên ngành Pháp luật về quyền con người, Đại học quốc gia Hà Nội.. - Phạm Thị Hải Hà (2016), Quản lý nhà nước về bảo vệ quyền của trẻ em ở Việt Nam, Luận án Tiến sỹ chuyên ngành Quản lý công, Học viện hành chính quốc gia. - Báo cáo đánh giá thực trạng, điều kiện làm việc của trẻ em tham gia học nghề, tham gia lao động tại các cơ sở sản xuất kinh doanh trong các làng nghề truyền thống ở một số tỉnh/thành phố Việt Nam của Cục Trẻ em, Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội thực hiện tháng 12 năm 2017. - Báo cáo Nghiên cứu “Khảo sát về kiến thức, thái độ và hành vi (KAP) về lao động trẻ em” được công bố vào tháng 8 năm 2018. Nghiên cứu nằm trong khuôn khổ dự án hỗ trợ kỹ thuật nhằm nâng cao năng lực quốc gia phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em tại Việt Nam, thực hiện từ 01/01/2015 đến 31/12/2019 (viết tắt là ENHANCE). 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn - Mục đích: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội nói riêng và trên phạm vi cả nước nói chung. - Nhiệm vụ: + Tìm hiểu các vấn đề lý luận cơ bản về lao động trẻ em, phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em; + Đánh giá thực trạng công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội. + Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động phòng ngừa, giảm thiểu tình trạng lao động trẻ em. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi không gian: Nghiên cứu được thực hiện tại địa bàn thành phố Hà Nội, trong đó lấy mẫu nghiên cứu tại 9 xã thuộc 4 huyện Hoài Đức, Chương Mỹ, Thạch Thất, Gia 2
- Lâm1 là nơi tập trung nhiều nhất các trẻ em lao động sớm và dưới nhiều hình thức, đa dạng các đối tượng. + Phạm vi thời gian: Ngày 07/6/2016 Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 1023/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em giai đoạn 2016 - 2020. Do đó, đề tài lựa chọn thời gian nghiên cứu từ năm 2016 đến năm 2019. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Luận văn sử dụng phương pháp luận duy vật biện chứng của chủ nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam và Nhà nước ta về bảo vệ trẻ em nói chung và phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em nói riêng để nghiên cứu. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Thu thập và phân tích các tài liệu thông qua các văn bản, báo cáo hàng năm, các văn bản pháp lý, các chương trình, dự án; kết quả nghiên cứu đã có sẵn trong cùng lĩnh vực hoặc một số lĩnh vực liên quan. - Sử dụng một số phương pháp khác như: phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu và phương pháp chuyên gia. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần làm sáng tỏ lý luận về lao động trẻ em, phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em và phục vụ nhu cầu quản lý, hoàn thiện khuôn khổ luật pháp, chính sách; xây dựng các chương trình, dự án hạn chế tình trạng lao động trẻ em. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn Luận văn sẽ đưa ra định hướng, các điều kiện và giải pháp nhằm ngăn ngừa và giải quyết tình trạng lao động trẻ em trong thời gian tới phù hợp với bối cảnh Việt Nam và xu hướng quốc tế; đồng thời khắc phục những tồn tại, hạn chế hiện tại để đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu về phòng ngừa từ xa cho mọi đối tượng trẻ em; phát hiện sớm và can thiệp giảm thiểu nguy cơ cho nhóm trẻ em có nguy cơ cao phải lao động; trợ giúp trẻ em phải lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoà nhập cộng đồng trên địa bàn nghiên cứu. 7. Kết cấu của luận văn Luận văn bao gồm ba phần chính: Phần mở đầu, phần nội dung chính và phần kết luận, ngoài ra còn có phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo Phần nội chính bao gồm ba chương: - Chương 1: Cơ sở khoa học về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. - Chương 2: Thực trạng phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em tại thành phố Hà Nội. - Chương 3: Phương hướng và giải pháp tăng cường hoạt động phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội. 1 Huyện Hoài Đức (xã Dương Liễu, Sơn Đồng, La Phù) Huyện Thạch Thất (xã Canh Nậu, Bình Phú) Huyện Chương Mỹ (Phú Nghĩa, Trung Hòa) Huyện Gia Lâm (Bát Tràng, Kiêu Kỵ) 3
- Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM 1.1. Khái quát về lao động trẻ em 1.1.1. Khái niệm trẻ em Tại Việt Nam, căn cứ vào những điều kiện, đặc điểm của con người Việt Nam, Luật bảo vê, chăm sóc và giáo dục trẻ em năm 2004 quy định “Trẻ em là những công dân Việt Nam dưới 16 tuổi”. Luật Trẻ em năm 2016 của Quốc hội nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam số 102/2016/QH13 ngày 05 tháng 4 năm 2016 quy định: “Trẻ em là người dưới 16 tuổi”. Như vậy trong pháp luật chuyên ngành, Việt Nam thừa nhận độ tuổi trẻ em được pháp luật bảo vệ và chăm sóc là người dưới 16 tuổi. Mặc dù quy định độ tuổi thấp hơn so với Công ước quốc tế, nhưng quy định của Việt Nam vẫn được coi là phù hợp bởi quy định mở của Công ước. Trẻ em trong nghiên cứu này là những người dưới 16 tuổi, chưa phát triển hoàn thiện về tâm - sinh lý và chưa trưởng thành về xã hội. Việc lựa chọn độ tuổi này là dựa vào Công ước Liên Hợp Quốc về quyền trẻ em và nó phù hợp với thông lệ quốc tế cũng như các nghiên cứu về lao động trẻ em ở nước ta trong những năm gần đây. 1.1.2. Khái niệm lao động trẻ em Từ những phân tích trên, có thể khái niệm như sau: “Lao động trẻ em là ám chỉ những người dưới 16 tuổi phải làm những công việc trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm, lao động trong điều kiện bị cưỡng bức, bóc lột sức lao động hoặc làm quá nhiều thời gian so với độ tuổi của trẻ em; việc lao động này gây ảnh hưởng tới việc phát triển về thể chất, tâm lý, tình cảm, nhận thức, đạo đức và xã hội của trẻ em”. 1.1.3. Sự khác biệt giữa lao động trẻ em và trẻ em tham gia lao động Bảng 1. Phân biệt trẻ em tham gia lao động và lao động trẻ em Trẻ em tham gia lao động Lao động trẻ em Công việc phù hợp với tuổi, khả năng thể Công việc nặng nhọc quá sức đối với tuổi và chất và trí tuệ của trẻ em khả năng của trẻ em Được người lớn chăm sóc và chịu trách Trẻ em lao động dưới sự giám sát của người sử nhiệm giám sát dụng lao động Thời gian làm việc hạn chế, không cản trở trẻ Làm việc nhiều giờ, trẻ em bị hạn chế hoặc em đến trường, vui chơi và nghỉ ngơi không có thời gian đi học, vui chơi và nghỉ ngơi Nơi làm việc an toàn và có môi trường bạn Nơi làm việc độc hại đến sức khỏe và cuộc bè thân thiện, không độc hại với sức khỏe và sống của trẻ em cuộc sống của trẻ em Môi trường làm việc góp phần nuôi dưỡng và Trẻ em có nguy cơ cao bị ngược đãi, xâm hại phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ và tinh tình dục, bạo lực và bóc lột thần của trẻ em Trẻ em làm việc tự nguyện để việc duy trì Hoàn cảnh bắt buộc hay trẻ em phải lao động công việc và phát triển sản xuất, tăng thu cùng với những người khác nhập của gia đình hoặc ngay cả khi là người kiếm sống chính trong gia đình Trẻ em được bù đắp về tinh thần và vật chất Trẻ em bị hạn chế hoặc không được khuyến khích về tinh thần và vật chất Công việc của trẻ em như một phương tiện Công việc trẻ em làm không nằm trong phạm vi 4
- cho sự tiến bộ xã hội và cải thiện chất lượng luật pháp cho phép, cuộc sống của trẻ em Những công việc trẻ em làm phục vụ các Công việc trẻ em làm bị sử dụng cho mục đích mục đích nhân văn và hợp pháp bóc lột hoặc bất hợp pháp 1.1.4. Sự tác động và ảnh hưởng của Lao động trẻ em - Tác động tiêu cực của lao động trẻ em đến bản thân trẻ - Tác động tiêu cực của lao động trẻ em với gia đình, cộng đồng và quốc gia 1.2 Phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em 1.2.1. Khái niệm về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em Phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em được hiểu là việc thực hiện các biện pháp được áp dụng đối với cộng đồng, gia đình và mọi trẻ em nhằm nâng cao nhận thức, trang bị kiến thức về bảo vệ trẻ em khỏi các hình thức lạm dụng, bóc lột lao động, lao động trái quy định của pháp luật, xây dựng môi trường sống an toàn, lành mạnh cho trẻ em, giảm thiểu nguy cơ trẻ em tham gia vào các công việc gây ảnh hưởng đến sự phát triển về thể chất và tinh thần của trẻ em. 1.2.2. Ý nghĩa của việc phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em Đối với trẻ em Đối với cộng đồng, xã hội 1.2.3. Các biện pháp phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em - Hoàn thiện và tổ chức thực hiện có hiệu quả pháp luật, chính sách về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em. - Tăng cường hoạt động truyền thông, giáo dục về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em cho cộng đồng xã hội. - Thí điểm mô hình hỗ trợ, can thiệp để giảm thiểu lao động trẻ em - Triển khai có hiệu quả chính sách trợ giúp xã hội, giảm nghèo; cải thiện điều kiện, môi trường lao động phù hợp tại các làng nghề truyền thống, cơ sở sản xuất, kinh doanh và khu vực kinh tế phi chính thức. - Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, xử lý nghiêm các trường hợp sử dụng trẻ em lao động trái quy định của pháp luật. - Tăng cường hợp tác quốc tế nhằm vận động nguồn lực, trao đổi kinh nghiệm với các nước, các tổ chức quốc tế trong việc thực hiện phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em. 1.2.4. Các chủ thể tham gia phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em - Thứ nhất, các cơ quan nhà nước: Nhà nước là chủ thể có trách nhiệm chính trong công tác phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em, bởi lẽ: - Thứ hai, các tổ chức của người sử dụng lao động và của người lao động: - Thứ ba, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ và các tổ chức dựa vào cộng đồng - Thứ tư, gia đình và bản thân trẻ em - Thứ năm, các cơ quan truyền thông đại chúng - Thứ sáu, các chủ thể khác 1.2.5. Quản lý nhà nước về phòng ngừa và giảm thiểu lao động trẻ em 1.2.5.1. Khái niệm quản lý nhà nước Theo nghĩa rộng: Quản lý nhà nước là hoạt động của toàn bộ bộ máy nhà nước bao gồm cơ quan quyền lực nhà nước: Quốc hội, Hội đồng Nhân dân các cấp; các cơ quan hành 5
- chính nhà nước: Chính phủ, các Bộ, Ủy ban Nhân dân các cấp; cơ quan kiểm sát: Viện Kiểm sát Nhân dân tối cao, và các Viện Kiểm sát Nhân dân các cấp. Theo nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước là hoạt động của riêng hệ thống cơ quan hành chính nhà nước ( quản lý hành chính nhà nươc): Chính phủ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban Nhân dân các cấp, các Sở, phòng ban chuyên môn của Ủy ban Nhân dân. 1.2.5.2. Quản lý nhà nước về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em Quản lý nhà nước về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em là phương thức mà thông qua hệ thống các công cụ quản lý bao gồm pháp luật, chính sách, quy hoạch, kế hoạch Nhà nước tác động vào các đối tượng có liên quan: xã hội, cộng đồng, gia đình và bản thân trẻ em để đảm bảo mọi trẻ em đều được phòng ngừa khỏi tình trạng phải lao động kiếm sống; trợ giúp trẻ em phải lao động trong điều kiện nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm hoà nhập cộng đồng nhằm thực hiện các quyền trẻ em 1.3 Kinh nghiệm của một số thành phố tại các quốc gia và bài học cho thành phố Hà Nội về phòng ngừa, giảm thiểu lao động trẻ em 1.3.1. Kinh nghiệm từ một số thành phố 1.3.1.1. Lao động trẻ em ở thành phố Shillong, Ấn Độ 1.3.1.2. Lao động trẻ em ở tỉnh Sơn Tây, Trung Quốc 1.3.1.3. Lao động trẻ em ở Malina, Philippines 1.3.2. Bài học cho thành phố Hà Nội trong phòng ngừa và khắc phục tình trạng lao động trẻ em 6
- Chương 2 THỰC TRẠNG PHÒNG NGỪA, GIẢM THIỂU LAO ĐỘNG TRẺ EM TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HÀ NỘI 2.1. Khái quát chung về thành phố Hà Nội Hà Nội là thủ đô của Việt Nam, trung tâm chính trị, kinh tế và văn hoá của cả nước. Hà Nội nằm giữa đồng bằng Sông Hồng trù phú, là thành phố đứng đầu Việt Nam về diện tích tự nhiên (3.328,9 km2), đứng thứ hai về diện tích đô thị (850 km2), có dân số là 7,246,565 người (GSO, 2016b) (chỉ sau Thành phố Hồ Chí Minh). Sau đợt mở rộng địa giới hành chính vào tháng 8 năm 2008, Hà Nội hiện có 12 quận, 1 thị xã và 17 huyện ngoại thành.2 Đơn vị hành chính cấp xã gồm: 386 xã, 177 phường và 21 thị trấn (DoLISA, 2016). Điều kiện kinh tế - xã hội địa bàn các huyện trên địa bàn thành phố Hà Nội trong phạm vi nghiên cứu:Huyện Hoài Đức; Huyện Thạch Thất; Huyện Chương Mỹ; Huyện Gia Lâm. 2.2. Thực trạng lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội 2.2.1. Tình hình biến động về lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội giai đoạn 2016 - 2019 2.2.1.1. Biến động về tỷ lệ lao động Theo Báo cáo của Sở Lao động Thương Binh và Xã hội Thành phố Hà Nội, cuối năm 2019, toàn Thành phố có 1,76 triệu người từ 0 - 16 tuổi, chiến 23.4% tổng dân số, trong đó có hơn 836.000 người dưới 6 tuổi (DoLISA, 2019). Tổng số người từ 5 - 16 tuổi có hoàn cảnh đặc biệt (11 nhóm theo quy định tại Luật Trẻ em năm 2019 là 14.000 em, và hơn 50.000 trẻ em có nguy cơ rơi vào hoàn cảnh đặc biệt (DoLISA, 2019), trong đó có một số lượng nhất định các em tham gia lao động. 2.2.1.2 Biến động về công việc lao động - Trẻ em khuân vác, bốc gạch, phụ hồ - Trẻ em làm việc tại các làng nghề truyền thống - Trẻ em làm nông nghiệp (làm ruộng, chăn nuôi, trang trại) - Trẻ em làm trong ngành may mặc (các sản phẩm từ da, may quần áo) 2.2.2. Thực trạng lao động trẻ em trên địa bàn thành phố Hà Nội Tổng số trẻ em từ 5- 16 tuổi trong mẫu khảo sát Hà Nội là 966 trẻ em, trong đó nữ chiếm 50,9% và nam chiếm 49,1%. Trong mẫu khảo sát có 938 trẻ em từ 5- 16 tuổi đang đi học, chiếm 97,10%. Tỷ lệ nữ từ 5- 16 tuổi đang đi học đạt gần 98%, cao hơn 2 điểm phần trăm so với tỷ lệ tương ứng của nam, 96%. Theo nhóm tuổi, tỷ lệ trẻ em trẻ em 5- 16 tuổi đang đi học giảm dần theo độ tuổi. Cụ thể, tỷ lệ đi học của nhóm từ 5 - 12 tuổi ở mức 98,9%, nhóm từ 13 - 14 tuổi là 98%; tuy nhiên nhóm từ 15- 16 tuổi, tỷ lệ này giảm khá mạnh xuống 89,1%. Kết quả thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu cũng cho thấy, hầu hết trẻ em từ 5- 16 tuổi ở địa bàn khảo sát của Hà Nội trong độ tuổi tiểu học và THCS đều được đến trường. Tuy nhiên, đến cấp THPT bắt đầu sàng lọc, phân luồng. Nhóm trẻ em từ 5- 16 tuổi có sức học tốt có khả năng thi đỗ vào các 2 12 quận: Ba Đình, Bắc Từ Liêm, Cầu Giấy, Đống Đa, Hà Đông, Hai Bà Trưng, Hoàn Kiếm, Hoàng Mai, Long Biên, Nam Từ Liêm, Tây Hồ, Thanh Xuân; 01 thị xã: Sơn Tây; và 17 huyện ngoại thành: Ba Vì, Chương Mỹ, Đan Phượng, Đông Anh, Gia Lâm, Hoài Đức, Mê Linh, Mỹ Đức, Phú Xuyên, Phú Thọ, Quốc Oai, Sóc Sơn, Thạch Thất, Thanh Oai, Thanh Trì, Thường Tín, và Ứng Hoà. 7
- trường THPT công lập với mức học phí và chi phí học tập thấp hơn đáng kể so với trường THPT dân lập, tư thục trên địa bàn. Theo địa bàn, các huyện, xã có điều kiện kinh tế-xã hội càng kém phát triển thì tỷ lệ trẻ em từ 5- 16 tuổi đi học càng thấp như trường hợp huyện Thạch Thất, tỷ lệ trẻ em từ 15- 16 tuổi đang đi học chỉ đạt 79,1% và xã Bình Phú (huyện Thạch Thất) là 57,1%. Qua thảo luận nhóm và phỏng vấn sâu cho thấy, nguyên nhân do sức học của trẻ em từ 5- 16 tuổi ở địa phương yếu, không đủ điểm đỗ vào trường THPT công lập. Bên cạnh đó, chi phí cho học tập ở các trường dân lập khá cao, vượt quá khả năng kinh tế của hộ gia đình địa phương. Tại các địa bàn có điều kiện kinh tế-xã hội phát triển như xã Bát Tràng (huyện Gia Lâm), tỷ lệ đang đi học ở cả 3 nhóm tuổi đều đạt xấp xỉ 100%. Số liệu khảo sát phù hợp với kết quả thảo luận nhóm cán bộ chính quyền xã Bát Tràng cho thấy nguy cơ trẻ em từ 5- 16 tuổi ở địa phương bỏ học để làm việc hầu như không có; tỷ lệ trẻ em từ 5- 16 tuổi không thi đỗ THPT và nghỉ học luôn chỉ khoảng 1%. Đầu tư cho học tập của trẻ em từ 5- 16 tuổi đã thực sự được hộ gia đình, và chính quyền địa phương quan tâm. Số trẻ em đang học nghề Kết quả cho thấy, trong vùng khảo sát chỉ có 3 người trong mẫu khảo sát ở 2 xã Canh Nậu (huyện Thạch Thất) và Phú Nghĩa (huyện Chương Mỹ) đang tham gia học nghề, trong đó có 2 người (ở 2 xã khác nhau) đang học nghề tại cơ sở dạy nghề và 1 trẻ em (xã Canh Nậu, huyện Thạch Thất) học nghề tại gia đình. Tình trạng không đi học Trong mẫu khảo sát trẻ em từ 5 - 16 tuổi, có 31 trẻ em không đi học, chiếm 3,20%. Tỷ lệ nữ trong tổng số trẻ em không đi học là 32,25% (10 trẻ em). Nguyên nhân không đi học: Kết quả khảo sát cho thấy, phần lớn trẻ em từ 5 - 16 tuổi nghỉ học do những nguyên nhân chủ quan như:không thích đi học (34,3%), không có khả năng học (55,6%), không đi học để chuyển sang học nghề (50%). Rất ít trẻ em phải nghỉ học vì các lý do khách quan (từ bên ngoài) như không có tiền đi học chiếm 5%, địa bàn khó khăn 2,5%. Sử dụng thời gian của trẻ em không đi học Kết quả khảo sát cho thấy có 74,2% người từ 5 -16 tuổi không đi học thường sử dụng phần lớn thời gian trong ngày để làm việc tạo thu nhập; có 9,7% để phụ giúp công việc của hộ gia đình. Rất ít (3,2%) trẻ em nghỉ học chỉ giành thời gian cho vui chơi. Trẻ em từ 5- 16 tuổi trong mẫu khảo sát tham gia làm việc nhà như dọn dẹp nhà cửa, giặt quần áo, nấu ăn, trông em, mua sắm/đi chợ, chăm sóc trẻ em già, trẻ em ốm, sửa chữa đồ đạc, v.v cùng cha mẹ và trẻ em thân. Tuy nhiên, cả tỷ lệ và mức độ tham gia làm việc nhà của trẻ em từ 5- 16 tuổi không nhiều. Chỉ có 17,25% trẻ em thường xuyên và 41,84% thỉnh thoảng ‘Dọn dẹp nhà cửa’; 7,13% thường xuyên và và 18,39% thỉnh thoảng ‘Giặt quần áo’. Thời gian làm việc nhà trung bình trong một tuần của trẻ em 5 – 16 tuổi trong mẫu khảo sát là gần 346 phút/tuần (5,76 giờ/tuần). Trong đó, các công việc nhà chiếm nhiều thời gian nhất bao gồm: công việc “chăm sóc trẻ em”, “dọn dẹp nhà cửa” và “nấu ăn). 8

