Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu về giải pháp tích hợp manet với Internet sử dụng giao thức mobile IP

pdf 25 trang Khánh Chi 31/08/2025 150
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu về giải pháp tích hợp manet với Internet sử dụng giao thức mobile IP", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdftom_tat_luan_van_nghien_cuu_ve_giai_phap_tich_hop_manet_voi.pdf

Nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận văn Nghiên cứu về giải pháp tích hợp manet với Internet sử dụng giao thức mobile IP

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ ĐINH THỊ NGỌC ANH NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI PHÁP TÍCH HỢP MANET VỚI INTERNET SỬ DỤNG GIAO THỨC MOBILE IP Ngành: Công nghệ thông tin Chuyên ngành: Truyền dữ liệu và Mạng máy tính Mã số: TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ CÔNG NGHỆ THÔNG TIN Hà Nội - 2016
  2. 1 MỞ ĐẦU INTERNET từ khi ra đời đến nay luôn đóng một vai trò quan trọng trong đời sống xã hội, nó tác động đến mọi mặt, mọi lĩnh vực trong đời sống. Xã hội càng phát triển thì vai trò của INTERNET càng được thể hiện rõ hơn. Theo thời gian, INTERNET ngày càng được cải tiến và nâng cao cả về tốc độ, dung lượng đường truyền cũng như công nghệ kết nối. Đặc biệt, với sự ra đời của công nghệ kết nối không dây cùng với ưu điểm của nó đã giúp cho mô hình mạng không dây ngày càng được áp dụng phổ biến. Mạng di động không dây được chia thành hai kiểu mạng: Mạng sử dụng cơ sở hạ tầng và mạng không có cơ sở hạ tầng. Mạng không có cơ sở hạ tầng còn được gọi là mạng tùy biến di động – MANET (Mobile Ad Hoc Network). Mạng MANET là một hệ thống tự trị mà máy chủ di động được kết nối bằng đường vô tuyến và có thể di chuyển tự do, thường hoạt động như một router, nhưng nó giới hạn vùng phủ sóng và việc kết nối của nó bị giới hạn trong ranh giới mạng tùy biến di động. Mặt khác, Sự phát triển của INTERNET cùng với các dịch vụ và ứng dụng của nó và xu hướng mạng không dây thế hệ thứ tư (4G) hướng tới All- IP network dẫn đến việc đòi hỏi cao hơn trong việc cho phép các nút mạng tùy biến di động kết nối với INTERNET cùng sử dụng các dịch vụ và ứng dụng của nó. Vì vậy, vấn đề đặt ra đó là làm sao khi một node di chuyển giữa các mạng MANET mà vẫn duy trì được kết nối INTERNET, đảm bảo cho việc truyền dữ liệu cũng như các ứng dụng vẫn hoạt động bình thường. Giao thức Mobile IP và các giao thức IP micromobility cho phép một nút di động truy cập INTERNET và thay đổi điểm truy cập của mình mà không bị mất kết nối. Đối với Mobile IP các nút di động cần ở trong phạm vi vùng phủ sóng của các điểm truy cập và cần phải có một kết nối trực tiếp với nó. Xuất phát từ những vấn đề trên, em chọn đề tài “NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP TÍCH HỢP MANET VỚI INTERNET SỬ DỤNG GIAO THỨC MOBILE IP” nhằm nghiên cứu các giải pháp tích hợp MANET với INTERNET và nghiên cứu cụ thể giải pháp tích hợp MIPMANET tức là các nút trên mạng có dây sử dụng giao thức Mobile IP để vận chuyển gói tin, khi gói tin đến FA, FA sẽ chuyển gói tin đến nút đích trong mạng Ad Hoc sử dụng giao thức AODV. Luận văn gồm có phần mở đầu, kết luận và 03 chương, cụ thể như sau: Chƣơng 1. Tổng quan về MANET và MOBILE IP Nghiên cứu các cơ sở lý thuyết về mạng MANET, những đăc̣ điểm chính , cơ chế hoạt động, các giao thức định tuyến và phân loại các giao thức định tuyến trong mạng MANET, các đặc điểm và hoạt động của giao thức Mobile IP Chƣơng 2. Các giải pháp tích hợp MANET với INTERNET Nghiên cứu, phân tích và so sánh các giải pháp tích hợp MANET với INTERNET. Nghiên cứu chi tiết giải pháp tích hợp MIPMANET Chƣơng 3. Mô phỏng tích hợp MANET với INTERNET sử dụng giao thức Mobile IP Giới thiệu về bộ công cụ mô phỏng NS-2 và các bước sử dụng NS2 cho mô phỏng mạng MANET. Tiến hành cài đặt, mô phỏng trên NS-2 và đánh giá kết quả mô phỏng khi tích hợp MANET với INTERNET sử dụng giao thức Mobile IP.
  3. 2 CHƢƠNG 1.TỔNG QUAN VỀ MANET VÀ MOBILEIP 1.1. Giới thiệu chung về mạng MANET 1.1.1. Khái niệm cơ bản 1.1.2. Lịch sử phát triển 1.2. Đặc điểm của mạng MANET 1.3. Kiểu kết nối và cơ chế hoạt động 1.3.1. Các kiểu kết nối topo mạng 1.3.1.1. Mạng máy chủ di động 1.3.1.2. Mạng có các thiết bị di động không đồng nhất 1.3.2. Chế độ hoạt động 1.3.2.1. Chế độ IEEE-Ad Hoc 1.3.2.2. Chế độ cơ sở hạ tầng 1.4. Phân loại mạng MANET 1.4.1. Theo giao thức 1.4.2. Theo chức năng 1.5. Phân loaị cá c giao thƣ́ c định tuyến trong mạng MANET Hình 1.11. Phân loại các giao thức định tuyến trong mạng Ad Hoc 1.5.1. Giao thức định tuyến theo bảng ghi (Table-Driven Routing Protocol) 1.5.2.Giao thức định tuyến điều khiển theo yêu cầu (On-Demand Routing Protocol) 1.5.3.Giao thức định tuyến kết hợp (Hybrid Routing Protocol) 1.6. Một số giao thức định tuyến cơ bản trên mạng MANET 1.6.1. Giao thức DSDV(Destination Sequence Distance Vector) 1.6.2. Giao thức định tuyến AODV (Ad Hoc On Demand Distance Vector) 1.6.2.1. Cơ chế khám phá tuyến (Route Discovery)
  4. 3 1.6.2.2. Cơ chế duy trì thông tin định tuyến 1.7. Mobile IP và quản lý di động 1.7.1. Tổng quan về giao thức Mobile IP Mobile IP được xây dựng nhằm mục đích cho phép người dùng với thiết bị di động của mình có thể di chuyển từ mạng này sang mạng khác mà vẫn tiếp tục duy trì các dòng thông tin đang diễn ra. Cùng với sự phát triển của công nghệ mạng 4G, Mobile IP vẫn đang được nghiên cứu và cải tiến nhằm đảm bảo tính di động của thiết bị trong thế hệ mạng tương lai. Trong thiết kế của giao thức IP, mỗi thiết bị khi nối kết vào mạng sẽ được gắn kết với một địa chỉ IP nhất định. Đây được xem như điểm nối vật lý của thiết bị với mạng INTERNET. Khi trao đổi dữ liệu trên mạng các thiết bị được giả định là không thay đổi địa chỉ IP. Nếu một nút liên lạc CN (Correspondent Node) gửi gói tin đến nút di động MN (Mobile Node) thì trước tiên gói tin sẽ được định tuyến đến mạng nhà HN (Home Network) của MN mà không phụ thuộc vào vị trí hiện tại của MN. Sau đó, Mobile IP đảm nhiệm việc chuyển tiếp gói tin này đến cho MN để duy trì dòng thông tin không bị gián đoạn giữa hai thiết bị. Một số thuật ngữ chính: - Nút di động MN: là thiết bị có cài đặt phần mềm Mobile IP client. MN luôn được gán với một IP cố định gọi là địa chỉ nhà - HA (Home Address). Trong hình 1.14 địa chỉ nhà của MN sẽ là 12.1.2.3/24. Khi MN đang trong mạng nhà, quá trình liên lạc diễn ra bình thường, nút di động tiến hành gửi và nhận các gói tin như một thiết bị thông thường. - Nếu MN di chuyển ra khỏi mạng nhà, thì MN cần có một HA (Home Agent) thay mặt cho thiết bị. Vai trò của HA là nhận thông tin gửi đến MN và tiếp tục chuyển tiếp đến địa chỉ mới của MN. - Khi MN chuyển từ mạng nhà đến mạng ngoài FN (Foreign Network), nó sẽ được cung cấp một địa chỉ tạm gọi là CoA (Care of Address). MN có nhiệm vụ đăng ký với HA địa chỉ CoA mới này. MN có thể nhận địa chỉ này là từ máy chủ DHCP hoặc sử dụng IP của FA (Foreign Agent). Để xác định MN đã di chuyển khỏi mạng nhà cũng như tìm kiếm FA mới ở mạng ngoài dựa vào thông điệp quảng bá mà HA và FA định kỳ gửi trên các mạng cục bộ của chúng, MN tiếp nhận các gói tin này và xác định được những thông tin cần thiết. Quá trình này được biết đến với tên là Agent Discovery. Cách thức mà Mobile IP thực hiện để duy trì được dòng dữ liệu liên tục khi thiết bị di chuyển đến mạng khác với địa chỉ IP mới được minh họa bằng cách thức gửi gói tin đến MN khi chúng ở mạng ngoài trong hình 1.14:
  5. 4 Hình 1.14: Cách thức gửi gói tin khi MN ở mạng ngoài Phân tích: - Bước 1: Trong hình 1.14, router R1 đóng vai trò như một HA cho nút di động. Khi MN di chuyển sang mạng ngoài, nó sẽ thực hiện việc đăng ký địa chỉ CoA bằng cách gửi gói tin “MIP registration” đến cho HA. - Bước 2: HA sử dụng địa chỉ CoA nhận được ở bước 1 để tiến hành cập nhật bảng đăng ký (MIP Registration Table). Bảng đăng ký này lưu trữ ánh xạ giữa địa chỉ nhà, địa chỉ tạm và một số thông tin liên quan như thời hạn đăng ký. - Bước 3: Khi gói tin được gửi từ CN đến địa chỉ nhà của MN, HA sẽ đứng ra làm trung gian tiếp nhận gói tin này sau đó chuyển hướng chúng đến vị trí hiện tại của MN. - Bước 4: HA dùng phương pháp "đóng gói" gói tin để chuyển thông tin cho MN bằng cách dùng thêm phần Outer IP header vào gói tin gốc và chuyển theo đường hầm (IP-in-IP tunelling) đến địa chỉ CoA mà MN đã đăng ký. - Bước 5: Card mạng vật lý (Physical NIC) thực hiện tháo bỏ Outer IP header để khôi phục gói tin gốc và chuyển giao cho card mạng ảo (Virtual NIC). Các ứng dụng đang thực thi trên MN vốn chỉ gắn kết với địa chỉ nhà trên card mạng ảo, do vậy việc thay đổi của CoA của thiết bị sẽ không làm gián đoạn luồng thông tin giữa hai thiết bị. Quá trình tiếp diễn cho đến khi hết thời hạn đã đăng ký (hoặc MN chuyển đến vị trí mới). Khi điều này xảy ra, MN sẽ tiến hành đăng ký lại với HA. Khi MN trở về mạng nhà, nó không cần di động nữa, vì thế MN sẽ gửi một yêu cầu hủy bỏ đăng ký lưu động đến HA, nói rõ rằng nó đang "ở nhà" để HA không thực hiện đường hầm và dọn bỏ các địa chỉ tạm trong bảng đăng ký trước đó. Giao thức mobile IP có một nhược điểm là độ trễ (delay) lớn (do gói tin phải chuyển qua HA trước rồi mới đến MN) vì thế nó sẽ ảnh hưởng đến các ứng dụng thời gian thực (real-time application). Chính vì vậy, đã có nhiều cải tiến được đưa vào Mobile IP để tăng tính hiệu quả và giảm delay. 1.7.2. Định tuyến tam giác TR (Triangular Routing) 1.7.3 Foreign Agents - FA Việc sử dụng địa chỉ IP thật (Public IP) để đăng ký như hình 1.15 sẽ dẫn buộc các mạng ngoài dành trước một số IP thật cho các thiết bị di động. Nếu số lượng các MN di chuyển đến mạng ngoài quá nhiều
  6. 5 sẽ dẫn đến tình trạng không còn đủ IP để cung cấp cho MN mới. Để giải quyết vấn đề này IP di động đã bổ sung thêm khái niệm Foreign Agents - FA. Khi có sự hiện diện của FA thì các MN sẽ dùng chung IP của FA để làm CoA của mình. Trong hình 1.16 CoA của MN sẽ là IP của router R2 15.2.4.1/24. Hình 1.16: MN sử dụng địa chỉ IP của FA làm CoA Các bước thực hiện từ 1 đến 4 tương tự như hình 1.15, tuy nhiên, đường hầm được hình thành giữa HA và FA chứ không phải là giữa HA và MN. Tại FA, gói tin gốc sẽ được khôi phục bằng cách tháo bỏ Outer IP Header. Sau đó, FA căn cứ vào thông tin địa chỉ MAC có bảng ARP của nó để gửi thông tin đến vị trí hiện thời của MN một cách chính xác. 1.7.4. NAT và Mobile IP 1.7.5. Forwarding 1.8. Các vấn đề phát sinh khi tích hợp MANET với INTERNET 1.8.1. Truyền thông đa bƣớc Một trong những tính năng quan trọng của mạng Ad Hoc là nó cho phép truyền thông đa bước, trên thực tế nói chung đều đòi hỏi truyền thông đa bước, mặt khác mobile IP được thiết kế để có các FA và các nút thăm trên cùng một liên kết. Khi chúng có kết nối link-layer, các gói tin đến nút di động được chuyển tiếp bởi các FA sử dụng địa chỉ link-layer của nó. Trong một mạng Ad Hoc, các FA và một nút thăm có thể không có khả năng kết nối liên kết, nhưng thay vì phải sử dụng truyền thông đa bước. Áp dụng cho một mạng Ad Hoc Mobile IP phải dựa trên giao thức định tuyến được sử dụng trong các mạng Ad Hoc để vận chuyển các gói dữ liệu giữa các FA và các nút di động. Một vấn đề khác nảy sinh khi thích nghi Mobile IP cho mạng Ad Hoc là phát quá nhiều broadcast trong mạng hơn là trên một liên kết đơn. Phát broadcast 1 link-local được nhận bởi tất cả các host trên các liên kết, nhưng không nút nào trong số các nút cần để chuyển tiếp nó nữa. Mỗi lần phát broadcast trong mạng Ad Hoc sẽ làm ngập lụt mạng bởi quá trình nhận được và truyền lại bởi mỗi nút trong mạng Ad Hoc. Phát ngập lụt này tốn rất nhiều băng thông và năng lượng, mà nguồn năng lượng trong một mạng Ad Hoc di động thường được giới hạn. Do đó, cần giảm số lượng các phát broadcast nếu có thể. Một mạng Ad Hoc sử dụng truyền thông đa bước cũng có tác động trên cơ chế phát hiện di chuyển được hỗ trợ bởi Mobile IP. Một nút thăm không thể xác định nếu một FA có thể truy cập bằng cách sử dụng thông tin phản hồi link-layer bằng mọi cách. Nó phải dựa vào các giao thức định tuyến để xác định
  7. 6 nếu có một lộ trình tới các FA hay không. Đây cũng là khó khăn hơn để quyết định giữa một số FA như chất lượng của các giao tiếp với từng FA có thể phụ thuộc vào chất lượng của một số liên kết. 1.8.2. Định tuyến theo yêu cầu Nhờ Mobile IP mà một nút thăm có thể duy trì truy cập từ INTERNET cố định, mặc dù các nút thăm là im lặng, bằng cách trao đổi thông tin giữa các FA và các nút thăm. Điều này mâu thuẫn trực tiếp với bản chất của một giao thức định tuyến theo yêu cầu, khi mà thông tin chỉ được trao đổi theo yêu cầu. Vì vậy, việc thiết kế cơ bản của hai bên không thực sự tương thích. Nếu Mobile IP được sử dụng trong một mạng Ad Hoc, trong đó giao thức định tuyến theo yêu cầu đang hoạt động, hoặc là Mobile IP nên thích ứng với phương pháp theo yêu cầu của giao thức định tuyến hoặc các giao thức định tuyến nên thích ứng với cách tiếp cận chủ động của Mobile IP. Kết luận chƣơng 1 Như vậy, mạng tùy biến di động (MANET) là một mạng không theo cấu trúc, độc lập, và là mạng tùy biến. Một mạng tùy biến di động có thể triển khai linh hoạt và đơn giản trong hầu hết các môi trường, nhưng nó giới hạn vùng phủ sóng và việc kết nối của nó bị giới hạn trong ranh giới mạng tùy biến di động. Sự phát triển của INTERNET cùng với các dịch vụ và ứng dụng của nó và xu hướng mạng không dây thế hệ thứ tư (4G) hướng tới All- IP network dẫn đến việc đòi hỏi cao hơn trong việc cho phép các nút mạng tùy biến di động kết nối với INTERNET cùng sử dụng các dịch vụ và ứng dụng của nó. Mobile IP và các giao thức IP micromobility cho phép một nút di động truy cập INTERNET và thay đổi điểm truy cập của mình mà không bị mất kết nối. Đối với Mobile IP các nút di động cần ở trong phạm vi vùng phủ sóng của các điểm truy cập và cần phải có một kết nối trực tiếp với nó. Vì vậy, với sự kết hợp giữa các giao thức định tuyến mạng MANET và giao thức Mobile IP thì việc kết nối INTERNET với mạng MANET được thực hiện. Nhiều giải pháp đã được đề xuất để cho phép MANETs kết nối với INTERNET sử dụng giao thức Mobile IP. Trong chương 2 của luận văn sẽ trình bày các giải pháp tích hợp MANETs với INTERNET. Việc tích hợp MANETs với mạng truy cập IP có cấu trúc cố định cung cấp nhiều lợi ích cho cả mạng có cơ sở hạ tầng và mạng MANET. Người sử dụng MANET có thể truy cập INTERNET và truy cập vào một loạt các dịch vụ INTERNET và các ứng dụng. Vì sự hạn chế vùng phủ sóng của MANETs nên tích hợp MANETs với mạng truy cập IP có cấu trúc cố định có thể tăng vùng phủ sóng. Tích hợp của MANETs với mạng truy cập IP có cấu trúc cố định dựa trên các giao thức IP mobile cho phép các nút trong mạng MANET di chuyển giữa các mạng MANETs khác nhau mà không bị mất kết nối.
  8. 7 CHƢƠNG 2. CÁC GIẢI PHÁP TÍCH HỢP MANET VỚI INTERNET 2.1. Các giải pháp tích hợp MANET với INTERNET Các giải pháp tích hợp MANET với INTERNET sử dụng giao thức mobile IP được phân loại dựa theo thủ tục khám phá cổng gồm [26]: - Giải pháp chủ động - Giải pháp theo yêu cầu - Giải pháp lai Giải pháp tích hợp MANET-IP mobility Giải pháp chủ động Giải pháp theo yêu cầu Giải pháp lai MEWLANA [9] ANETMIP [7] ICFIANET [15] MIPMANET [4] GCIPv4MANET[8] MMTHWMN [23] ICAMNET [10] CGAMANET [16] MIPANETIIE [11] GCIPv6MANET [12] HAICMANET [5] DMIPRANET [6] IntMIPOLSR [13] Hình 2.1. Phân loại các giải pháp tích hợp dựa trên thủ tục khám phá cổng 2.1.1. Giải pháp chủ động Trong các giải pháp chủ động, thông điệp quảng cáo tác nhân được phát bởi các nút cổng và chuyển tiếp đến toàn bộ mạng Ad Hoc. Các thông báo quảng cáo tác nhân được sử dụng để phát hiện ra cổng, tạo ra tuyến đường mặc định, phát hiện di chuyển, và quyết định bàn giao dựa trên số chặng.
  9. 8 2.1.1.1. Giải pháp MEWLANA 2.1.1.2. Giải pháp ICFIANET 2.1.2. Giải pháp theo yêu cầu Trong các giải pháp theo yêu cầu, các nút di động bắt đầu khám phá định tuyến để tìm kiếm các nút cổng. Các nút di động gửi một thông điệp yêu cầu đường, hoặc một thông báo chào mời tác nhân, để tìm các nút cổng và tuyến đường tới nó. Giải pháp này sử dụng cổng định tuyến mất hiệu lực để phát hiện di chuyển và bắt đầu khám phá ra cổng. 2.1.2.1. Giải pháp MMTHWMN 2.1.2.2 Giải pháp CGAMANET 2.1.3. Giải pháp lai Trong các giải pháp lai, cả hai phương pháp tiếp cận phát hiện gateway chủ động và theo yêu cầu, hoặc kết hợp các phương pháp tiếp cận chủ động và theo yêu cầu được sử dụng. Đây là loại tích hợp sử dụng các thông điệp quảng cáo tác nhân ngập lụt định kỳ để thông báo sự hiện diện của các nút gateway, và sử dụng thông điệp chào mời các tác nhân hoặc thủ tục khám phá tác nhân bởi các nút di động để phát hiện ra các nút gateway. 2.1.3.1 Giải pháp ANETMIP 2.1.3.2. Giải pháp MIPMANET 2.1.3.3. Giải pháp GCIPv4MANET 2.1.3.4. Giải pháp ICAMNET 2.1.3.5. Giải pháp MIPANETIIE 2.1.3.6. Giải pháp GCIPv6MANET 2.1.3.7. Giải pháp HAICMANET 2.1.3.8. Giải pháp DMIPRANET 2.1.3.9. Giải pháp IntMIPOLSR 2.1.3.10. So sánh các giải pháp tích hợp a. So sánh các giải pháp chủ động b. So sánh các giải pháp theo yêu cầu c. So sánh các giải pháp lai d. So sánh tổng hợp 2.2. Tích hợp MANET với INTERNET sử dụng giao thức Mobile IP (MIPMANET) Những ưu điểm khi tích hợp MANET với INTERNET sử dụng giao thức Mobile IP: - Chia các nhiệm vụ của giao thức định tuyến và Mobile IP đồng thời cung cấp tương tác trong suốt giữa giao thức định tuyến và Mobile IP. - Mobile IP giúp FA trao đổi thông tin với các nút di động mà không làm ảnh hưởng đến INTERNET cố định. - Các nút trong mạng Ad Hoc không sử dụng Mobile IP nhìn thấy mạng Ad Hoc là một mạng độc lập, tức là chúng không biết về INTERNET cố định. - Sử dụng một mô-đun riêng biệt IWU (Interworking Unit) bằng cách tích hợp mô-đun này với FA giúp cho việc trao đổi thông tin trong mạng dễ dàng hơn mà không làm ảnh hưởng đến toàn mạng. 2.2.1. Cách thức hoạt động của Mobile IP trong MANET 2.2.1.1. Quảng cáo tác nhân định kỳ Trong Mobile IP, FA phát broadcast quảng cáo tác nhân định kỳ với thời gian khoảng một giây. Như vậy mạng Ad Hoc tràn ngập định kỳ bởi các quảng cáo tác nhân của FA, gây tốn băng thông của mạng. Để khắc phục điều này có 4 giải pháp: - Tăng khoảng thời gian định kỳ phát broadcast quảng cáo.
  10. 9 - Chỉ quảng cáo Unicast đến các nút đăng ký. - Hạn chế TTL (Time To Live) của quảng cáo. - Sử dụng một chương trình kết hợp. 2.2.1.2. Chào mời tác nhân Trong Mobile IP một nút thăm muốn tìm một FA cần phát broadcast một chào mời tác nhân và mỗi chào mời được trả lời với một quảng cáo tác nhân unicast đến nút mời. Điều này sẽ làm tốn băng thông mạng, để hạn chế điều đó có 2 phương pháp, gồm: - Nút điều phối - Quảng cáo tác nhân cache a. Nút điều phối Trong phương pháp này: FA sẽ phát broadcast quảng cáo tác nhân khi nhận được yêu cầu tìm kiếm FA từ các nút. Một nút mà nhận được một yêu cầu tìm kiếm FA giống nó từ các nút khác thì nó sẽ hủy yêu cầu tìm kiếm của nó. Tuy nhiên, có một vấn đề đó là nếu các nút cùng có yêu cầu tìm kiếm tác nhân cùng một thời điểm, khi đó mạng sẽ bị ngập lụt các yêu cầu. Để hạn chế điều này, có một phương pháp đó là lập lịch chào mời tác nhân. Trong một mạng Ad Hoc, các nút thăm đã đăng ký có thể sử dụng một tuyến đường đa chặng để tới FA của chúng (điều này trái ngược với Mobile IP: Các nút thăm không phụ thuộc vào bất kỳ nút khác để tiếp cận các FA). Nếu như một nút di chuyển và tất cả các tuyến đường qua nó phá vỡ, một số nút thăm sẽ mất liên lạc với FA của chúng. Trong hình 2.6 các nút thăm VN1, VN2, VN3 đều đăng ký với FA. Khi VN1 di chuyển đi, tất cả các nút thăm tiếp xúc lỏng lẻo với FA và quyết định phát yêu cầu tìm kiếm tác nhân cùng lúc. Nút VN1 di chuyển đi Các nút mất liên lạc với FA Hình 2.6. Ba nút thăm không thể liên lạc được với FA thông qua chào mời tác nhân của chúng Như vậy xác suất chào mời đồng thời được phát broadcast trong một mạng Ad Hoc lớn hơn trong Mobile IP. Để giảm xác suất này, một chào mời tác nhân phát broadcast bởi một nút di động được tiếp nhận và xử lý bởi tất cả các nút di động có sử dụng Mobile IP trong toàn bộ mạng Ad Hoc. Nếu một nút di động nhận được một chào mời tác nhân nó sẽ không gửi một chào mời của riêng nó trong một chu kỳ nhất định (gọi là khoảng chu kỳ chào mời). Điều này được thể hiện trong hình 2.7, khi VN1 phát một chào mời và cả VN2 & VN3 hủy chào mời của chúng. Các FA trả lời chào mời này với một quảng cáo broadcast tới tất cả các nút thăm. Nếu so sánh cách Mobile IP xử lý các chào mời tác nhân với cách đã mô tả ở trên, cho thấy rằng tất cả các thời gian liên lạc với một FA rất chậm, bình thường Mobile IP sẽ tạo ra nvn chào mời tác nhân phát quảng bá và nvn – nFA quảng cáo tác nhân unicast, trong đó nvn là số nút thăm đã được đăng ký với FA bị mất liên lạc và nFA là số lượng FA có thể truy cập trong mạng Ad Hoc. Nếu sử dụng các nút thăm điều phối, chỉ cần nFA quảng cáo chào mời tác nhân được phát broadcast. Tức là nếu có hai FA có thể truy cập, thì chỉ cần phát broadcast 2 quảng cáo tác nhân cùng 1 khoảng thời gian.