Tóm tắt Luận văn Năng lực thực thi công vụ của công chức tư pháp, hộ tịch cấp xã ở Thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận văn Năng lực thực thi công vụ của công chức tư pháp, hộ tịch cấp xã ở Thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tom_tat_luan_van_nang_luc_thuc_thi_cong_vu_cua_cong_chuc_tu.pdf
Nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận văn Năng lực thực thi công vụ của công chức tư pháp, hộ tịch cấp xã ở Thị xã Quảng Yên tỉnh Quảng Ninh
- 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ / / HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA ĐẶNG VĂN HIỆP NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC TƯ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ Ở THỊ XÃ QUẢNG YÊN TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành : Quản lý công Mã số : 8 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG HÀ NỘI - NĂM 2020
- 2 Công trình được hoàn thành tại: HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA Người hướng dẫn khoa học: GS. TS Nguyễn Đăng Thành Phản biện 1: TS. Nguyễn THị Thanh Thủy Phản biện 2: PGS.TS Vũ Thị Loan Luận văn được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận văn thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia. Địa điểm: Phòng nhà A, Hội trường bảo vệ luận văn thạc sĩ Học viện Hành chính Quốc gia. Số: 77 - Đường Nguyễn Chí Thanh - Quận Đống Đa - TP. Hà Nội. Thời gian: vào hồi giờ phút ngày tháng năm 2020. Có thể tìm hiểu luận văn tại Thư viện Học viện Hành chính Quốc gia hoặc trên trang Web Khoa Sau đại học, Học viện Hành chính Quốc gia.
- 3 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Như chúng ta đã biết, lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch và người công chức Tư pháp – Hộ tịch giữ một vị trí hết sức quan trọng. Có thể khẳng định rằng Tư pháp – Hộ tịch là một lĩnh vực khó và phức tạp đòi hỏi công chức Tư pháp – Hộ tịch phải am hiểu về pháp luật; có tầm hiểu biết sâu, rộng về chuyên môn, nghiệp vụ; thông thạo về đặc điểm dân cư, phong tục, tập quán, truyền thống văn hóa của địa phương; có kỹ năng giao tiếp tốt Có như vậy, công chức Tư pháp – Hộ tịch mới có thể áp dụng một cách linh hoạt pháp luật của nhà nước, từ đó giúp cho Ủy ban nhân dân cấp xã thực hiện chức năng quản lý nhà nước về Tư pháp – Hộ tịch một cách hiệu quả nhất. Tuy nhiên, công chức Tư pháp – Hộ tịch ở một số xã, phường hiện nay đang bộc lộ những hạn chế, bất cập đó là: Trình độ, năng lực thực thi công vụ chưa đáp ứng được yêu cầu; kỹ năng tham mưu giúp việc, kỹ năng giao tiếp và xử lý thông tin vừa thiếu, vừa yếu; chưa được đào tạo bài bản về chuyên môn, nghiệp vụ; việc thực hiện chế độ tiền lương và chính sách đãi ngộ; công tác bố trí, sử dụng cán bộ công chức chưa được quan tâm thường xuyên - Trước tình hình đó, việc tìm hiểu, nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực của đội ngũ công chức Tư pháp – Hộ tịch ở cấp xã là đòi hỏi, là yêu cầu cấp thiết trong việc cải cách hành chính, cải cách tư pháp hiện nay. Xuất phát từ những lý do trên tôi đã quyết định chọn đề tài “Năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” để nghiên cứu viết luận văn. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến luận văn Những năm qua, đã có rất nhiều công trình, tạp chí, đề tài nghiên cứu đề cập đến vấn đề nâng cao chất lượng đội ngũ và năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức nói chung và công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nói riêng và đã được công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng. Tuy nhiên, cho đến nay chưa có công trình nào nghiên cứu một cách toàn diện, sâu sắc và có hệ thống về “Năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh” dưới góc độ khoa học Quản lý công. Vì vậy, trên cơ sở kế 2 thừa và có chọn lọc kết quả nghiên cứu đã được công bố, cùng với những tìm tòi,
- 4 điều tra, nghiên cứu, tác giả luận văn hy vọng có thể trình bày, phân tích và luận giải vấn đề này một cách có hệ thống, sáng rõ hơn. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích Trên cơ sở nghiên cứu lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch và thực trạng công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, luận văn đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 3.2. Nhiệm vụ - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. - Phân tích thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, đánh giá những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến những hạn chế về năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh hiện nay. - Đề xuất một số quan điểm và giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh trong thời gian tới. 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận văn là năng lực thực thi cộng vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Nghiên cứu được tiến hành tại 19 xã, phường trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. - Về thời gian: Đề tài sử dụng các số liệu niên giám thống kê năm 2018 của Ủy ban nhân dân thị xã; số liệu điều tra, khảo sát được thu thập trong giai đoạn (2015 – 2019) 5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu 5.1. Phương pháp luận 3 Dựa trên lý luận của Chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và các quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước về năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã.
- 5 5.2. Phương pháp nghiên cứu Luận văn sử dụng kết hợp nhiều phương pháp trong đó tập trung vào một số phương pháp sau: - Phương pháp nghiên cứu tài liệu - Phương pháp điều tra xã hội học: Trưng cầu ý kiến của 29 công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Lấy phiếu khảo sát của 106 người là cán bộ, công chức của cấp ủy, chính quyền, Mặt trận, đoàn thể và các cơ quan chuyên môn cấp xã. Khảo sát lấy ý kiến đánh giá của 380 người dân tại 19 xã, phường về kết quả giải quyết công việc của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp trên địa bàn thị xã Quảng Yên. - Phương pháp quan sát: Dùng để thu thập thông tin về hành vi, thái độ, điều kiện làm việc của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. - Phương pháp so sánh: Dùng để đối chiếu các số liệu có nội dung, tính chất tương tự để xác định xu hướng, mức độ biến động của các chỉ tiêu. 6. Ý nghĩa của luận văn - Ý nghĩa về lý luận: Luận văn hệ thống hóa lý luận cơ bản về năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. - Ý nghĩa về thực tiễn: Tìm ra giải pháp để nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã ở thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. 7. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo luận văn gồm 3 phần chính: Chƣơng 1: Cơ sở khoa học về năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Chƣơng 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. Chƣơng 3: Một số quan điểm và giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trên địa bàn thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh. 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ 1.1. Công chức cấp xã và công chức Tƣ pháp - Hộ tịch cấp xã 1.1.1. Khái niệm
- 6 1.1.1.1. Công chức là gì? Công chức là một khái niệm chung được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới. Có thể hiểu một cách chung nhất “công chức” là để chỉ những công dân được tuyển dụng vào làm việc thường xuyên trong cơ quan nhà nước. - Tại Khoản 2, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện ”[39]. - Tại khoản 1, Điều 1, Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức năm 2019 quy định: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh tương ứng với vị trí việc làm trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan phục vụ theo chế độ chuyên nghiệp, công nhân công an, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”. 1.1.1.2. Công chức Tư pháp – Hộ tịch Theo Khoản 2, Điều 3, Chương II, Nghị định số 92/2009/NĐ – CP của Chính phủ quy định: “Công chức Tư pháp – Hộ tịch xã là công chức cấp xã, là những công dân được tuyển dụng vào làm việc tại UBND cấp xã, có trách nhiệm tham mưu, đề xuất các giải pháp giúp UBND cấp xã tổ chức điều hành các hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương về công tác Tư pháp – Hộ tịch theo quy định trong phạm vi địa phương”[18]. 1.1.2. Đặc điểm của công chức chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã - Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã chịu sự quản lý trực tiếp về chuyên môn nghiệp vụ của phòng Tư pháp cấp huyện. 5 - Về chức năng, nhiệm vụ: Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã có trách nhiệm giúp UBND cấp xã quản lý Nhà nước về công tác Tư pháp – Hộ tịch trong phạm vi của địa phương. - Về tổ chức hoạt động: Công chức Tư pháp – Hộ tịch xã được tuyển dụng và thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về lĩnh vực Tư pháp – Hộ tịch.
- 7 1.1.3. Vị trí, vai trò của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã Công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã có vị trí, vai trò vô cùng quan trọng đó là: Trực tiếp tổ chức triển khai thực hiện chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước; đưa chủ trương, chính sách, pháp luật vào của Đảng và Nhà nước vào đời sống nhân dân. 1.1.4. Tiêu chuẩn của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã - Có trình độ hiểu biết về lý luận chính trị, nắm vững các chủ trương, đường lối của Đảng; chính sách, pháp luật của Nhà nước. - Có năng lực tổ chức vận động nhân dân ở địa phương thực hiện có hiệu quả chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước. - Có trình độ văn hóa và trình độ chuyên môn phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, có đủ năng lực và sức khỏe để hoàn thành nhiệm vụ được giao. - Am hiểu và tôn trọng phong tục tập quán của cộng đồng dân cư trên địa bàn công tác. Bên cạnh đó, công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã còn cần phải có thêm các tiêu chuẩn cụ thể riêng được quy định tại Điều 2, Thông tư số 06/2012/TT – BNV, của Bộ Nội vụ[8]: - Độ tuổi: Đủ 18 tuổi trở lên, không quá 35 tuổi khi được tuyển dụng lần đầu. 1.1.5. Nhiệm vụ, quyền hạn công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã - Giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện Quản lý nhà nước về công tác Tư pháp – Hộ tịch xã - Giúp Ủy ban nhân dân xã trong việc soạn thảo, ban hành văn bản pháp luật thuộc thẩm quyền - Tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật - Quản lý, khai thác, sử dụng Tủ sách pháp luật ở cấp xã - Thực hiện việc đăng ký và quản lý hộ tịch - Thực hiện việc chứng thực thuộc thẩm quyền của Ủy ban nhân dân cấp xã 6 - Hướng dẫn, quản lý hoạt động của các tổ hoà giải ở cơ sở - Phối hợp với cơ quan thi hành án dân sự trong công tác thi hành án dân sự trên địa bàn theo quy định của pháp luật - Giúp Ủy ban nhân dân xã thực hiện một số việc về quốc tịch thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật - Thực hiện rà soát, thống kê nhu cầu giúp đỡ pháp luật, các vướng mắc của đối tượng được trợ giúp pháp lý 1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã 1.2.1. Khái niệm và các yếu tố cấu thành năng lực Khái niệm năng lực: Năng
- 8 lực có rất nhiều cách hiểu khác nhau, song chúng ta có thể hiểu khái niệm về năng lực như sau: Năng lực là khả năng đáp ứng về kiến thức, kỹ năng và thái độ, hành vi một cách tốt nhất trong thực hiện công việc hoặc giải quyết vấn đề để đạt những mục tiêu đã đề ra. Nói đến năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã là nói đến khả năng thực tế giải quyết công việc, khả năng sử dụng các công cụ như chính sách, pháp luật và các phương tiện quản lý của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã nhằm đảm bảo thực hiện các nhiệm vụ được UBND xã giao cho một cách có hiệu quả. 1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã Năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã được xác định thông qua 3 yếu tố (Kiến thức, kỹ năng và hành vi ứng xử). Sự kết hợp của ba yếu tố trên trong quá trình thực thi công vụ để đạt được kết quả theo yêu cầu. 1.3. Tiêu chí đánh giá năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã 1.3.1. Tiêu chí về trình độ, kiến thức - Về trình độ học vấn - Về trình độ chuyên môn nghiệp vụ - Về trình độ lý luận chính trị - Trình độ quản lý nhà nước - Về trình độ ngoại ngữ và tin học 1.3.2. Tiêu chí về kỹ năng trong thực thi công vụ 1.3.3. Thái độ ứng xử, cách thức thực thi công vụ của công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã 7 1.4. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã 1.4.1. Công tác tuyển dụng công chức 1.4.2. Công tác bố trí và sử dụng công chức 1.4.3. Công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức 1.4.4. Công tác đánh giá công chức cấp xã
- 9 1.4.5. Điều kiện cơ sở vật chất, trang thiệt bị và phương tiện làm việc 1.4.6. Chính sách tiền lương và chế độ đãi ngộ 1.4.7. Sự hoàn thiện của các quy định pháp luật về tiêu chuẩn chức danh công chức cấp xã 1.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tƣ pháp – Hộ tịch cấp xã ở một số địa phƣơng và các giá trị tham khảo 1.5.1. Kinh nghiệm của một số tỉnh, thành phố - Thứ nhất, tập trung làm tốt tuyên truyền, giáo dục để nâng cao nhận thức đối với cán bộ, công chức và trách nhiệm của các cấp, các ngành trong việc đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã. - Thứ hai, khắc phục những khâu yếu kém, nhất là về con người, tập trung đổi mới nội dung, phương thức hoạt động; chú trọng việc nâng cao kỹ năng xử lý và giải quyết vấn đề cho cán bộ, công chức cấp xã. - Thứ ba, đổi mới công tác đánh giá CBCC cấp xã gắn với việc bố trí, sử dụng, bổ nhiệm, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chính sách đối với CBCC. 1.5.2. Các giá trị tham khảo rút ra Từ thực tiễn kinh nghiệm nâng cao năng lực của công chức cấp xã ở một số tỉnh, thành phố có thể rút ra một số bài học: (1) Phải làm thật tốt và chặt chẽ khâu tuyển dụng công chức; thực hiện tuyển dụng công chức hướng khách quan, dân chủ, công khai, minh bạch. (2) Thực hiện tiêu chuẩn hóa các chức danh công chức gắn với vị trí việc làm có ý nghĩa quan trọng trong việc bố trí, sử dụng công chức một cách đúng đắn và chính xác. (3) Tiếp tục thực hiện luân chuyển công chức nhằm từng bước khắc phục tình trạng khép kín, cục bộ địa phương. (4) Đẩy mạnh công tác kiểm tra, giám sát kịp thời phát hiện các sai phạm (nếu có) để có biện pháp giáo dục, răn đe góp phần nâng cao năng lực, phẩm chất đạo đức và lối sống của CBCC. (5) Thực hiện tốt các chế độ, chính sách đãi ngộ đối với CBCC. 8 Tiểu kết chƣơng 1 Qua nghiên cứu cơ sở lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã có thể thấy trong bối cảnh hiện nay, đứng trước yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa (XHCN) thì vấn đề nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch càng đặt ra cấp
- 10 thiết hơn. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm, tiêu chuẩn của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã, luận văn xác định vị trí, vai trò và tầm quan trọng của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã trong hệ thống chính trị cơ sở. Đồng thời chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Nghiên cứu kinh nghiệm về nâng cao năng lực thực thi công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã của một số tỉnh, thành phố có thể khẳng định rằng: Ở mỗi địa phương năng lực, trình độ thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã có sự khác nhau rõ rệt. Ngay cả các địa phương có điều kiện như nhau nhưng năng lực công chức Tư pháp – Hộ tịch cũng rất khác nhau. Từ đó cho thấy, ngoài việc tiếp thu kinh nghiệm của các tỉnh, thành phố, thị xã Quảng Yên xác định nhiệm vụ thiết yếu cần phải nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Tư pháp – Hộ tịch cấp xã. Đây là một nhiệm vụ quan trọng đáp ứng yêu cầu trong việc cải cách tư pháp, xây dựng chính quyền vững mạnh. 9 Chương 2 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC TƢ PHÁP – HỘ TỊCH CẤP XÃ Ở THỊ XÃ QUẢNG YÊN, TỈNH QUẢNG NINH 2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh 2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế – xã hội thị xã Quảng Yên Thị xã Quảng Yên có diện tích tự nhiên 329 km2 , dân số 140.178 người (2019), gồm có 11 phường, 8 xã và 179 thôn, khu phố. Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo quyết liệt của các cấp ủy Đảng, công tác quản lý điều hành chặt chẽ của chính quyền, sự vào cuộc tích cực của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể chính trị – xã hội, sự hưởng ứng, đồng thuận của các tầng lớp nhân dân, thị xã Quảng Yên đã đạt kết quả toàn diện trên các lĩnh vực: Kinh tế tăng trưởng khá (tốc độ tăng trưởng hàng năm 16%), cơ cấu các ngành kinh tế chuyển dịch tích cực, đúng hướng (công nghiệp, thương mại, dịch vụ); kết cấu hạ tầng được quan tâm đầu tư, chương trình xây dựng nông thôn mới thu được nhiều kết quả quan

