Tóm tắt Luận án Quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng ở Việt Nam hiện nay
Bạn đang xem tài liệu "Tóm tắt Luận án Quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng ở Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
tom_tat_luan_an_quan_ly_nha_nuoc_ve_dao_tao_nguon_nhan_luc_d.pdf
Nội dung tài liệu: Tóm tắt Luận án Quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng ở Việt Nam hiện nay
- BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN MINH LỢI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC ĐIỀU DƯỠNG Ở VIỆT NAM HIỆN NAY CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 62 34 04 03 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ QUẢN LÝ CÔNG Hà Nội - 2017
- Công trình được hoàn thành tại Học viện Hành chính Quốc gia. Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Đinh Văn Mậu 2. GS.TS. Nguyễn Viết Tiến Phản biện 1: PGS.TS. Nguyễn Văn Hậu Phản biện 2: GS.TS. Phạm Minh Thông Phản biện 3: TS. Nguyễn Huy Quang Luận án đã được bảo vệ trước Hội đồng đánh giá cấp Học viện. Địa điểm: Phòng bảo vệ luận án tiến sĩ, tầng 2 nhà A Học viện Hành chính Quốc gia Số 77 – Đường Nguyễn Chí Thanh- Quận Đống Đa- Hà Nội Thời gian: vào hồi 14 giờ 30, ngày 20 tháng 8 năm 2017 Có thể tìm hiểu Luận án tại Thư viện Quốc gia Việt Nam hoặc Thư viện của Học viện Hành chính Quốc gia.
- CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ STT Tên công trình Nơi công bố Năm công bố Luận văn Thạc sĩ Quản lý Hành Nâng cao quản lý chương trình, nội dung đào 1 chính công, Học 2003 tạo tại Trường Đại học Y Hà Nội viện Hành chính Quốc gia Một số giải pháp về chính sách đào tạo nhân Tạp chí Quản lý 2 8/2012 lực y tế trong giai đoạn hiện nay. nhà nước Hoàn thiện thể chế đào tạo nguồn nhân lực Tạp chí Quản lý 3 điều dưỡng ở Việt Nam theo hướng hội nhập 7/2016 nhà nước quốc tế. Thực trạng đào tạo nhân lực điều dưỡng ở Tạp chí Y học 4 7/2016 Việt Nam. thực hành Đào tạo và cấp chứng chỉ hành nghề điều Tạp chí Y học 5 dưỡng của một số nước trên thế giới và đề 3/2017 thực hành xuất áp dụng đối với Việt Nam
- 1 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong cơ cấu nhân lực y tế (NLYT), vị trí, vai trò của điều dưỡng viên (ĐDV) đã được khẳng định. Người ĐD đã trở thành một bộ phận độc lập và không thể tách rời trong ngành y tế, vừa chiếm đa số về số lượng, vừa đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ (CSSK) nhân dân. Trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội và hướng hội nhập quốc tế, đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng (NNLĐD) đã có những bước phát triển nhất định cả về số lượng và chất lượng, góp phần quan trọng tăng cường chất lượng bảo vệ, CSSK nhân dân. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được thì công tác đào tạo cũng như quản lý nhà nước (QLNN) về đào tạo NNLĐD vẫn còn nhiều bất cập và có những khó khăn, thách thức. Về lý luận, đường lối chiến lược phát triển kinh tế-xã hội xác định phát triển giáo dục và đào tạo (GD&ĐT) là một trong những động lực quan trọng, đầu tư cho việc phát triển nguồn nhân lực (NNL) có chất lượng được coi là khâu quan trọng nhất so với các loại đầu tư khác cho việc đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế. Vấn đề đào tạo NNLĐD đã được nhiều tác giả nghiên cứu nhưng chưa có một nghiên cứu nào được tiếp cận dưới góc độ khoa học về QLNN, đặc biệt là cấp độ tiến sĩ. Về thực tiễn, công tác điều dưỡng có vai trò quan trọng trong hoạt động CSSK nhân dân, đội ngũ ĐDV chiếm tỷ lệ đa số trong cơ cấu NLYT. Hoạt động đào tạo NNLĐD của nước ta đã đạt được một số thành tựu nhưng cũng bộc lộ những vấn đề bất cập như chưa xác định rõ cơ cấu nhân lực cần thiết trong hệ thống y tế, số lượng các CSĐT và quy mô đào tạo tăng nhanh chưa gắn với yêu cầu hoạt động chuyên môn nghề nghiệp và nhu cầu nhân lực của ngành y tế. Hoạt động QLNN về đào tạo NNLĐD cũng bộc lộ những vấn đề cần phải giải quyết như hệ thống văn bản quy phạm pháp luật chưa đồng bộ, bộ máy quản lý còn chồng chéo chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa cơ quan QLNN về GD&ĐT với cơ quan quản lý ngành. Về hội nhập quốc tế, ngày 31/12/2015 Cộng đồng Kinh tế các nước khu vực Đông Nam Á (ASEAN) thành lập đã hình thành thị trường lao động tự do đối với một số ngành trong đó có điều dưỡng. Từ những lý do nêu trên cho thấy, việc thực hiện đề tài “Quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng ở Việt Nam hiện nay” để nghiên cứu, rà soát, đánh giá thực trạng và đưa ra những giải pháp phù hợp trong công tác QLNN về đào tạo NNLĐD ở nước ta hiện nay là rất cần thiết và cấp bách. 2. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu Mục đích nghiên cứu của đề tài luận án là góp phần hoàn thiện QLNN về đào tạo NNLĐD ở Việt Nam để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng CSSK nhân dân và hội nhập quốc tế. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án để làm rõ những nội dung luận án có thể kế thừa, những vấn đề luận án cần tiếp tục nghiên cứu. - Nghiên cứu, tổng hợp và bổ sung làm rõ cơ sở khoa học QLNN về đào tạo NNLĐD. - Khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng QLNN về đào tạo NNLĐD ở nước ta hiện nay, phân tích những kết quả đã đạt được, hạn chế và xác định các nguyên nhân chủ yếu. - Tổng hợp các quan điểm, định hướng và đề xuất giải pháp hoàn thiện QLNN về đào tạo NNLĐD của Việt Nam, đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng CSSK nhân dân và hội nhập quốc tế. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là QLNN về đào tạo NNLĐD ở Việt Nam.
- 2 3.2. Phạm vi nghiên cứu Phạm vi nghiên cứu của luận án là QLNN về đào tạo NNLĐD để được cấp văn bằng theo các trình độ đào tạo, luận án không nghiên cứu QLNN về đào tạo ngắn hạn để cấp chứng chỉ. Giới hạn nghiên cứu của luận án là hoạt động QLNN về đào tạo NNLĐD ở cơ quan quản lý cấp Trung ương. - Về thời gian: Luận án tập trung nghiên cứu trong giai đoạn từ khi có Luật Giáo dục sửa đổi (2009) và Luật Khám bệnh, chữa bệnh (2009) đến nay, trong phân tích, đánh giá có sử dụng dữ liệu trước 2009. - Về không gian: Nghiên cứu QLNN về đào tạo NNLĐD trong cả nước. 4. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp luận Luận án sử dụng phương pháp duy vật biện chứng của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh và những quan điểm của Đảng, Nhà nước về GD&ĐT và về y tế đối với QLNN về đào tạo NNLĐD. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu cụ thể - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Luận án sử dụng phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp (desk-study). Phương pháp này chủ yếu tập trung nghiên cứu, tham khảo, phân tích các văn bản, tài liệu, công trình khoa học, các số liệu khoa học đã được công bố ở trong và ngoài nước có liên quan đến Luận án để hình thành cơ sở lý luận, đánh giá thực trạng cũng như xu hướng đổi mới đào tạo và QLNN về đào tạo NNLĐD trên thế giới và Việt Nam hiện nay. - Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Nghiên cứu sinh đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu xã hội học: Điều tra, khảo sát; Phỏng vấn sâu và thảo luận nhóm; Thống kê, tổng hợp. - Phương pháp tổng kết kinh nghiệm thực tiễn: Nghiên cứu kinh nghiệm QLNN về đào tạo NNLĐD trên thế giới, qua đó lựa chọn, xác định những nội dung, vấn đề có thể áp dụng vào điều kiện, hoàn cảnh cụ thể của Việt Nam. 5. Câu hỏi nghiên cứu và giả thuyết khoa học 5.1. Câu hỏi nghiên cứu Luận án giải quyết một số câu hỏi nghiên cứu chính như sau: - Đào tạo NNLĐD và QLNN về đào tạo NNLĐD là gì? Có đặc điểm, nội dung như thế nào? - Những nhân tố nào có ảnh hưởng đến QLNN về đào tạo NNLĐD? - Thực trạng NNLĐD và đào tạo NNLĐD hiện nay ở Việt Nam như thế nào? - Thực trạng QLNN về đào tạo NNLĐD như thế nào? Kết quả, hạn chế và nguyên nhân? Cần được hoàn thiện theo hướng nào?. 5.2. Giả thuyết khoa học - Hoạt động điều dưỡng và ĐDV có vai trò không thể thiếu trong hệ thống y tế, có ý nghĩa quan trọng trong việc nâng cao chất lượng KB, CB, bảo vệ và CSSK nhân dân. Hoạt động chuyên môn của ĐDV, đào tạo NNLĐD đáp ứng được yêu cầu là có vai trò đặc biệt quan trọng và ý nghĩa quyết định của QLNN. - QLNN về đào tạo NNLĐD ở Việt Nam còn những bất cập và chưa đồng bộ, chưa phù hợp với quan điểm của Đảng và nhà nước, chưa đáp ứng được yêu cầu nâng cao chất lượng CSSK nhân dân và hội nhập quốc tế. - Cần phải tăng cường QLNN về đào tạo NNLĐD để đáp ứng yêu cầu nâng cao chất lượng CSSK nhân dân và hội nhập quốc tế. 6. Những đóng góp mới của luận án - Tổng quan các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án, rút ra được các nội dung luận án cần tiếp tục giải quyết.
- 3 - Phân tích nội hàm, làm rõ các khái niệm liên quan và đề xuất khái niệm hoàn thiện QLNN về đào tạo NNLĐD. Xác định được các nội dung QLNN và phân tích các yếu tố tác động đến hoạt động QLNN trong lĩnh vực này. - Phân tích, đánh giá được thực trạng, xác định được nguyên nhân kết quả đạt được và nguyên nhân hạn chế của thực trạng QLNN về đào tạo NNLĐD tại Việt Nam. - Đề xuất các giải pháp hoàn thiện QLNN về đào tạo NNLĐD tại Việt Nam, phù hợp với các định hướng của Đảng, Nhà nước, ngành GD&ĐT, ngành Y tế và đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế. 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận án 7.1. Về lý luận Luận án góp phần bổ sung và làm phong phú thêm lý luận về QLNN, góp phần làm sáng tỏ một số vấn đề lý luận của QLNN về đào tạo NNLĐD, chỉ rõ thực trạng và đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện QLNN về đào tạo NNLĐD ở Việt Nam. 7.2. Về thực tiễn Luận án có thể dùng làm tài liệu tham khảo hữu ích trong việc nghiên cứu, giảng dạy, học tập tại các cơ sở đào tạo khoa học hành chính. Đồng thời cũng có thể làm tài liệu tham khảo nghiên cứu đối với các cơ quan chức năng trong lĩnh vực GD&ĐT, lĩnh vực y tế để vận dụng thực hiện trong thực tế QLNN về đào tạo NNLĐD nói riêng và đào tạo NNLYT nói chung. 8. Cấu trúc của luận án Cấu trúc của Luận án, ngoài phần mở đầu, kết luận và các phụ lục, Luận án gồm 4 chương: - Chương 1. Tổng quan tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án - Chương 2. Cơ sở khoa học quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng. - Chương 3. Thực trạng quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng ở Việt Nam - Chương 4. Định hướng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng ở Việt Nam
- 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1.1. Các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước 1.1.1. Nghiên cứu về nguồn nhân lực điều dưỡng Các tác giả Lyn N. Henderson và Jim Tulloch (Australia) đã có bài tổng hợp: Incentives for retaining and motivating health workers in Pacific and Asian countries (Khuyến khích duy trì và thúc đẩy cán bộ y tế tại khu vực Châu Á và Thái Bình dương). Nghiên cứu này nói lên rằng, để cho chương trình ưu đãi nhân viên y tế được thành công thì cần phải có sự cam kết chính trị lâu dài và phải được duy trì ở tất cả các cấp, cần phải có sự hiểu biết một cách sâu sắc và toàn diện về văn hóa, xã hội, chính trị và kinh tế. Tác giả Churnrurtai Kanchanachitra với chủ đề Human resources for health in Southeast Asia: shortages, distributional challenges, and international trade in health services (NNLYT ở Đông Nam Á: sự thiếu hụt, những thách thức về phân phối và thương mại quốc tế trong dịch vụ y tế) đã có những đánh giá về NNLĐD Việt Nam: đã có nhiều ĐDV có trình độ thạc sỹ và bắt đầu có tiến sỹ điều dưỡng được đào tạo, làm việc ở nước ngoài. Số lượng điều dưỡng trên 10.000 người cũng tăng lên (8,82 năm 2009 so với 9,35 năm 2010). Tổ chức Y tế thế giới (WHO) với các tài liệu Nursing Midwifery services-Strategic Directions 2011- 2015 (Định hướng chiến lược dịch vụ điều dưỡng-hộ sinh giai đoạn 2011-2015), Strengthening nursing and midwifery, the sixty-fourth World Health Assembly (Nghị quyết số 64 của Hội đồng Y tế thế giới về tăng cường điều dưỡng và hộ sinh) đã xác định vai trò của ĐDV trong cơ cấu NLYT và trong hệ thống y tế, giúp cho người dân được tiếp cận với các dịch vụ y tế, đảm bảo tính phổ cập, công bằng và hiệu quả. Chuẩn năng lực cơ bản của điều dưỡng Việt Nam được xây dựng từ năm 2008 và được phê duyệt vào ngày 24/4/2012 theo Quyết định số 1352/QĐ-BYT của Bộ Y tế gồm 3 lĩnh vực năng lực và 25 tiêu chuẩn, 110 tiêu chí cần đạt được của người ĐD để đủ năng lực hành nghề. Bộ Y tế trong báo cáo tại Hội nghị đào tạo nhân lực Điều dưỡng Việt Nam 2010, Chương trình hành động quốc gia về tăng cường công tác điều dưỡng-hộ sinh, giai đoạn từ nay đến năm 2020, Báo cáo tổng quan ngành y tế 2015, đã có những đánh giá về thực trạng NNLĐD, quản lý và sử dụng NNLĐD của Việt Nam: đã được cải thiện đáng kể cả về số lượng và chất lượng trong những năm gần đây thông qua nhiều hình thức như đào tạo ở nước ngoài, đào tạo liên kết, liên thông, theo địa chỉ sử dụng, cử tuyển và đào tạo liên tục. Các báo cáo của Bộ Y tế đã chỉ ra rằng, số lượng ĐDV được đào tạo tăng nhanh qua các năm nhưng có sự mất cân đối về trình độ đào tạo, mất cân đối NNLĐD giữa các vùng miền, lĩnh vực chuyên môn, chưa rõ ràng về phạm vi hoạt động chuyên môn. 1.1.2. Nghiên cứu về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng Báo cáo của Barzansky, B. và Abraham Flexner The Future of Nursing Education: Ten Trends to Watch (Tương lai của giáo dục điều dưỡng: Mười xu hướng để hướng tới) đã đề cập tới những yếu tố cần phải đổi mới trong đào tạo ĐDV. Theo tài liệu Nursing Midwifery services-Strategic Directions 2011-2015 (Định hướng chiến lược dịch vụ điều dưỡng-hộ sinh giai đoạn 2011-2015) của WHO, mục tiêu đào tạo ĐD ở khu vực Đông Nam Á và thế giới là đào tạo ra những ĐDV chuyên nghiệp có khả năng thực hành nghề nghiệp dựa trên bằng chứng đáp ứng nhu cầu CSSK người dân, có khả năng làm việc nhóm và có khả năng học tập suốt đời. Bài báo Đào tạo điều dưỡng ở các nước Đông Nam Á của tác giả Nguyễn Văn Thanh, báo cáo Đào tạo điều dưỡng ở một số nước trên thế giới của tác giả Đỗ Đình Xuân cho thấy, mạng lưới CSĐT ở các nước trên thế giới đều gắn với quy mô dân số và năng lực đào tạo của từng trường.
- 5 Bộ Y tế trong Báo cáo phát triển nhân lực y tế: thành tựu, khó khăn và giải pháp đã cho thấy, nhiều CSĐT đang tích cực thực hiện đổi mới chương trình đào tạo (CTĐT) ĐD, xây dựng CTĐT dựa trên năng lực, tổ chức đào tạo theo tín chỉ, nội dung bám sát chuẩn năng lực ĐD. Báo cáo Hội nghị Hiệu trưởng các trường đại học, cao đẳng năm 2014 của Bộ GD&ĐT đã có những đánh giá thực trạng và những kết quả đã đạt được về đào tạo trình độ đại học, cao đẳng trong cả nước. Về những điểm còn tồn tại, báo cáo đã nhấn mạnh CTĐT của các trường đại học, cao đẳng là: Hầu hết các trường hiện nay thiết kế chương trình khá tỉ mỉ về những vấn đề cụ thể nhưng thiếu trang bị những kiến thức tổng quát mang tính quy luật tạo nền tảng phát triển tư duy sáng tạo của sinh viên. 1.1.3. Nghiên cứu quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng Giáo trình Quản lý nhà nước về xã hội, Học viện Hành chính quốc gia đã giới thiệu hệ thống lý thuyết về quản lý công của nhiều học viện hành chính trên thế giới mà tiêu biểu là hệ thống lý thuyết của Max Weber (1864-1920) - nhà xã hội học người Đức, cha đẻ của mô hình hành chính thư lại. Hệ thống các giáo trình, hệ thống sách giáo khoa và tài liệu tham khảo, chuyên khảo của Học viện Hành chính Quốc gia đã giới thiệu các nguyên lý cơ bản về QLNN nói chung và QLNN về đào tạo NNL nói riêng. Hệ thống các tài liệu đó đã đưa ra những thành tố, nội dung, công cụ, hình thức QLNN. Đồng thời, giáo trình cũng nêu ra những nguyên tắc tổ chức và hoạt động của nhà nước để thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình; các nội dung và phương thức QLNN. Lê Thị Kim Dung trong luận án tiến sĩ Luật học Hoàn thiện pháp luật về giáo dục đại học ở Việt Nam hiện nay đã nêu lên quan điểm về đánh giá chất lượng giáo dục qua kết quả thực hiện mục tiêu. Năm 2013, cơ sở dữ liệu về điều dưỡng và hộ sinh của các nước khu vực Tây Thái bình dương (Western Pacific Region Nursing/Midwifery Databank) của WHO đưa ra một số thông tin về việc đăng ký và vai trò của các cơ quan QLNN, các tổ chức trong quản lý và cấp giấy phép hành nghề ĐD. Tác giả Sun-Joo Kang và In-Sook Kim trong bài báo Development of the Korean Nursing Profession with Changes in its Legal Basis (Sự phát triển điều dưỡng chuyên nghiệp ở Hàn Quốc với thay đổi về chính sách pháp luật) đã giới thiệu về sử dụng và đào tạo NNLĐD của Hàn Quốc, những vấn đề cần phải điều chỉnh trong việc phát triển nghề nghiệp khi có sự thay đổi về Luật Dịch vụ y tế của Hàn Quốc năm 2015. Trong các tài liệu Cơ chế kỳ thi quốc gia về điều dưỡng và cấp bằng tại Nhật Bản các tác giả Sugita Shio và Iwasawa Kazuko đã tập trung giới thiệu về quá trình phát triển ngành điều dưỡng của Nhật Bản. Hệ thống thể chế và vai trò của nhà nước đối với kỳ thi quốc gia để cấp giấy phép hành nghề. Bộ GD&ĐT trong Báo cáo tổng kết 03 năm thực hiện Chỉ thị số 296/CT-TTg ngày 27/02/2010 của Thủ tướng Chính phủ về đổi mới quản lý giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012 đã nêu lên những thành tựu đã đạt được về đổi mới và thể chế đối với giáo dục đại học giai đoạn 2010-2012. Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 Hội nghị BCH Trung ương 8 khóa XI về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT đã xác định những ưu điểm, tồn tại và nguyên nhân và định hướng về GD&ĐT, trong đó khẳng định: Đầu tư cho GD&ĐT chưa hiệu quả; chính sách, cơ chế tài chính cho GD&ĐT chưa phù hợp. Báo cáo thường niên của Bộ Y tế và nhóm các nhà tài trợ về y tế năm 2015: hạn chế trong việc đảm bảo chất lượng được xác định là vấn đề chính trong hệ thống đào tạo NLYT. Báo cáo đề dẫn Hội nghị đào tạo nhân lực điều dưỡng và Báo cáo phát triển nhân lực y tế: thành tựu, khó khăn và giải pháp của Bộ Y tế cho thấy mạng lưới các CSĐT và quy mô đào tạo NNLĐD đã có sự phát triển mạnh mẽ trong 10 năm trở lại đây, mất cân đối cung - cầu.
- 6 1.2. Kết quả nghiên cứu tổng quan và những nội dung luận án cần tiếp tục nghiên cứu 1.2.1. Kết quả nghiên cứu tổng quan từ các công trình liên quan Các công trình, tài liệu trên đã đưa ra tương đối hoàn chỉnh những thành tố, nội dung, công cụ, hình thức QLNN như hệ thống thể chế, hệ thống tổ chức bộ máy và hệ thống tài chính công. Có những tài liệu đã đề cập đến QLNN về GD&ĐT và y tế nhưng mới chỉ dừng ở quản lý về thể chế chung, chưa có tài liệu nào nghiên cứu chuyên sâu QLNN về đào tạo NNLĐD. Điều đó đã đặt ra nội dung lý luận mà nghiên cứu sinh cần nghiên cứu trong luận án này. 1.2.2. Những nội dung luận án cần tiếp tục nghiên cứu Một là, cơ sở khoa học cả về lý luận và thực tiễn về QLNN đào tạo NNLĐD, trên cơ sở đó vận dụng vào điều kiện thực tiễn của Việt Nam hiện nay. Cần nghiên cứu nhằm làm rõ các khái niệm có liên quan, nội dung của QLNN đối với đào tạo NNLĐD Việt Nam và các yếu tố tác động đến các hoạt động quản lý này. Hai là, nghiên cứu, đánh giá thực trạng hoạt động QLNN về đào tạo NNLĐD ở Việt Nam và sự khác biệt với đào tạo NNLĐD của các nước trên thế giới để phân tích, so sánh tìm ra các hạn chế cần khắc phục để hội nhập quốc tế. Ba là, nghiên cứu, đề xuất các giải pháp phù hợp đối với QLNN về đào tạo NNLĐD ở Việt Nam trong điều kiện nền kinh tế thị trường, định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập quốc tế. Đây là những vấn đề thời sự, cần được quan tâm nghiên cứu - đặc biệt là trong giai đoạn cả nước đang thực hiện Nghị quyết số 29-NQ/TW ngày 04/11/2013 của BCH Trung ương (khóa XI) về đổi mới căn bản, toàn diện GD&ĐT và hội nhập quốc tế trong bối cảnh Cộng đồng kinh tế ASEAN đã chính thức được thành lập từ 31/12/2015, hình thành thị trường lao động tự do của khu vực đối với lao động đã qua đào tạo trong đó có lĩnh vực điều dưỡng. TIỂU KẾT CHƯƠNG 1 Qua tìm hiểu và phân tích tình hình nghiên cứu trong nước và ngoài nước cho thấy, các đề tài về đào tạo và phát triển NNLĐD, đặc biệt là QLNN về đào tạo NNLĐD đã được xem xét, nghiên cứu ở các góc độ, khía cạnh và phạm vi khác nhau. Đã có nhiều công trình nghiên cứu ngoài nước và ở Việt Nam liên quan đến đề tài luận án, trong đó có công trình đã làm rõ phần nào về cơ sở lý luận, thực trạng QLNN về đào tạo NNLĐD; một số đề tài đã tiếp cận và xác định những yếu tố bất cập và đã có những giải pháp ở một mức độ và phạm vi nhất định nhằm tăng cường QLNN về đào tạo NNLĐD nhằm đảm bảo chất lượng NNLĐD. Tuy nhiên, còn những vấn đề liên quan đến đề tài luận án mà các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước chưa đề cập một cách cụ thể, chuyên sâu, toàn diện như: khái niệm NNLĐD, khái niệm QLNN về đào tạo NNLĐD, nội dung QLNN về đào tạo NNLĐD, các yếu tố tác động đến QLNN về đào tạo NNLĐD. Các công trình nghiên cứu liên quan đến đề tài ở Việt Nam mới tiếp cận đến vấn đề NNLĐD, đào tạo NNLĐD mà chưa có nghiên cứu nào tiếp cận ở góc độ QLNN về đào tạo NNLĐD. Mặt khác, nhiều công trình đã nêu được thực trạng đào tạo và sử dụng NNLĐD ở Việt Nam, đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng NNLĐD nhưng chưa nêu ra được các khuyến nghị về mô hình đào tạo, chính sách thu hút và đặc biệt là mô hình QLNN đào tạo NNLĐD theo các nội dung quy định của Luật Giáo dục và mô hình của các nước để đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
- 7 Chương 2 CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐÀO TẠO NGUỒN NHÂN LỰC ĐIỀU DƯỠNG 2.1. Điều dưỡng và đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng 2.1.1. Khái niệm, đặc điểm nguồn nhân lực điều dưỡng - Khái niệm nguồn nhân lực điều dưỡng Điều dưỡng là sự chủ động và hợp tác trong hoạt động chăm sóc, tăng cường sức khỏe, phục hồi chức năng, quản lý, tư vấn sức khỏe cho người khỏe, người ốm và người hấp hối ở cơ sở y tế, gia đình và cộng đồng. NNLĐD là lực lượng lao động xã hội có đủ năng lực chuyên môn nghề nghiệp điều dưỡng, chủ động thực hiện được đầy đủ chức năng, vai trò và nhiệm vụ của ĐDV trong hoạt động chuyên môn y tế. 2.1.2. Khái niệm đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng Đào tạo NNLĐD là quá trình trang bị một cách có hệ thống những kiến thức, kỹ năng, thái độ theo một chương trình có mục tiêu nhất định để mỗi cá nhân sau khi được đào tạo hình thành và phát triển năng lực theo những chuẩn năng lực chuyên môn nghề nghiệp điều dưỡng, có thể chủ động thực hiện được đầy đủ chức năng, vai trò và nhiệm vụ của ĐDV trong hoạt động chuyên môn y tế. 2.2. Quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng 2.2.1. Khái niệm, tính chất, đặc điểm quản lý nhà nước về đào tạo nguồn nhân lực điều dưỡng - Khái niệm: Quản lý nhà nước về đào tạo NNLĐD là việc Nhà nước thông qua hệ thống chính sách, pháp luật và bộ máy tổ chức các cơ quan quản lý của mình để tác động vào hệ thống đào tạo NNLĐD và các chủ thể liên quan nhằm thực hiện mục tiêu đào tạo là cung cấp đội ngũ ĐDV có đủ năng lực chuyên môn đáp ứng nhu cầu của hệ thống y tế và yêu cầu chăm sóc sức khỏe người dân. Từ khái niệm QLNN về đào tạo NNLĐD cho thấy: chủ thể QLNN về đào tạo NNLĐD là các cơ quan nhà nước có thẩm quyền; khách thể của QLNN về đào tạo NNLĐD là hệ thống các cơ sở đào tạo NNLĐD, các tổ chức và các hoạt động liên quan đến đào tạo NNLĐD trong phạm vi toàn xã hội; Mục tiêu đào tạo NNLĐD về tổng thể là đào tạo ra đội ngũ ĐDV có đủ năng lực chuyên môn để đáp ứng nhu cầu của hệ thống y tế và yêu cầu CSSK người dân. Chính vì vậy, QLNN về đào tạo NNLĐD cần phải được nhìn nhận, đánh giá và phân tích ở cả ba góc độ tác động đến đào tạo NNLĐD đó là hoạt động đào tạo, hoạt động nghề nghiệp và chính sách sử dụng NNLĐD. - Một số tính chất chủ yếu của QLNN về đào tạo NNLĐD: (i) Tính lệ thuộc vào chính trị: QLNN về đào tạo NNLĐD phục tùng và phục vụ nhiệm vụ chính trị, tuân thủ chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước nói chung, về GD&ĐT và về y tế nói riêng; (ii) Tính xã hội: đào tạo NNLĐD nằm trong sự nghiệp chung về GD&ĐT và sự nghiệp y tế của NN và của toàn xã hội; (iii) Tính pháp quyền: QLNN là quản lý bằng pháp luật; QLNN về đào tạo NNLĐD cũng phải tuân thủ hành lang pháp lý mà Nhà nước đã quy định cho mọi hoạt động quản lý về các hoạt động đào tạo NNLĐD; (iv) Tính chuyên môn nghiệp vụ: Nhà nước cần quy định về tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ đối với công chức hoạt động trong lĩnh vực QLNN về đào tạo NNLĐD và giảng viên trong hệ thống đào tạo NNLĐD; (v) Tính hiệu lực, hiệu quả: Lấy hiệu quả của hoạt động chuyên môn-nghiệp vụ để đánh giá cán bộ công chức, viên chức liên quan đến QLNN và hoạt động đào tạo NNLĐD. - Một số đặc điểm của QLNN về đào tạo NNLĐD: (i) QLNN về đào tạo NNLĐD là một hoạt động của QLNN, vì thế nó cũng mang tính quyền lực đặc biệt, tính tổ chức rất cao và tính mệnh lệnh đơn phương của cơ quan có thẩm quyền QLNN, phải tuôn thủ thứ bậc chặt chẽ, cấp dưới phục tùng cấp trên, địa phương phục tùng trung ương; (ii) QLNN về đào tạo NNLĐD vừa QLNN về hành chính, chuyên môn nghiệp vụ đào tạo của cơ quan QLNN về GD&ĐT ở Trung ương vừa quản lý hành chính ở địa phương; (iii) QLNN về đào

