Luận văn Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Tình hình, nguyên nhân và điều kiện, phòng ngừa
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Tình hình, nguyên nhân và điều kiện, phòng ngừa", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
luan_van_toi_co_y_gay_thuong_tich_hoac_gay_ton_hai_cho_suc_k.pdf
Nội dung tài liệu: Luận văn Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam. Tình hình, nguyên nhân và điều kiện, phòng ngừa
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN ĐÌNH DŨNG TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM: TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN, PHÒNG NGỪA LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2020
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI PHAN ĐÌNH DŨNG TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM: TÌNH HÌNH, NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN, PHÒNG NGỪA Chuyên ngành : Tội phạm học và Phòng ngừa tội phạm Mã số : 8 38 01 05 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. PHẠM VĂN TỈNH HÀ NỘI, năm 2020
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng số liệu và kết quả nghiên cứu trong Luận văn thạc sĩ luật học “Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam: Tình hình, nguyên nhân và điều kiện, phòng ngừa” là hoàn toàn trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác trong cùng lĩnh vực. Các thông tin, tài liệu trình bày trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Luận văn này là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. Phạm Văn Tỉnh. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Quảng Nam, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Phan Đình Dũng
- LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa học và luận văn thạc sĩ luật học, chuyên ngành Tội phạm học và phòng ngừa tội phạm của mình, trước hết tôi xin chân thành cảm ơn đến ban giám đốc, các khoa, phòng và quý thầy, cô trong Học viện Khoa học xã hội, đã nhiệt tình truyền đạt những kiến thức quý báu cho tôi suốt quá trình học tập và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn sâu sắc nhất đến PGS.TS. Phạm Văn Tỉnh, người đã trực tiếp hướng dẫn, định hướng chuyên môn, quan tâm giúp đỡ tận tình và tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến gia đình đã tạo mọi điều kiện tốt nhất để tôi có thể hoàn thành tốt mọi công việc trong quá trình thực hiện luận văn. Bên cạnh đó, tôi cũng gởi lời cảm ơn của mình đến cơ quan Trường Trung cấp Cảnh sát nhân dân V, TAND tỉnh Quảng Nam, Công an tỉnh Quảng Nam, bạn bè, đồng nghiệp đã luôn quan tâm, tạo mọi điều kiện, chia sẻ, động viên tôi suốt thời gian học tập và thực hiện luận văn. Mặc dù đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả mong nhận được sự góp ý của quý thầy, cô và bạn bè.
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TÌNH HÌNH TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM TỪ NĂM 2015 ĐẾN NĂM 2019 .................................................... 8 1.1. Phần hiện của tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .............................................................................. 8 1.2. Phần ẩn của tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019 ............................... 31 CHƯƠNG 2: NGUYÊN NHÂN VÀ ĐIỀU KIỆN CỦA TÌNH HÌNH TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM .................................... 36 2.1. Những yếu tố thuộc môi trường sống ở tỉnh Quảng Nam ................................. 37 2.2. Những yếu tố tiêu cực thuộc về chủ thể tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác.................................................................................................. 47 2.3. Tình huống phạm tội .......................................................................................... 51 2.4. Yếu tố nạn nhân trong vụ phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ................................................................................................................. 52 CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG PHÒNG NGỪA TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH HOẶC GÂY TỔN HẠI CHO SỨC KHỎE CỦA NGƯỜI KHÁC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NAM TRONG THỜI GIAN TỚI............................................................................................................................ 54 3.1. Dự báo tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .................................................................................... 54 3.2. Các giải pháp tăng cường phòng ngừa tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam .................................................. 57 KẾT LUẬN .............................................................................................................. 73 TÀI LIỆU THAM KHẢO
- DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT STT Từ viết tắt Nghĩa đầy đủ 1 ANTT An ninh trật tự 2 CAND Công an nhân dân 3 BLHS Bộ luật hình sự 4 TTHS Tố tụng hình sự 5 HSST Hình sự sơ thẩm 6 CYGTT Cố ý gây thương tích 7 NXB Nhà xuất bản 8 PPHS Phạm pháp hình sự 9 TAND Tòa án nhân dân 10 THTP Tình hình tội phạm 11 UBND Ủy ban Nhân dân 12 VKSND Viện kiểm sát Nhân dân
- DANH MỤC CÁC BẢNG Số hiệu Tên bảng Trang bảng Mức độ tổng quan tuyệt đối (mức độ cơ bản) của tình hình tội 1.1 CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa 09 bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019 Tỉ lệ tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác 1.2 (So sánh với mức độ của THTP) trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ 10 năm 2015 đến năm 2019 Tổng quan so sánh tình hình Tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho 1.3 sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam và một số 11 địa phương So sánh mức độ của tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác bị xét xử với mức độ của THTP về 1.4 12 xâm phạm sức khỏe con người bị xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019 So sánh số bị cáo phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức 1.5 khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam với các địa 13 phương Mức độ tăng giảm hằng năm của tội CYGTT hoặc gây tổn hại 1.6 cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam so 15 với năm 2015 là năm định gốc Mức độ tăng, giảm hàng năm của tội phạm CYGTT hoặc gây 1.7 tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng 15 Nam, so sánh với năm liền kề Tổng quan theo giai đoạn 3 năm của tình hình tội CYGTT hoặc 1.8 gây tổn hại cho sức khỏe của người khác ở Quảng Nam từ năm 16 2015 đến năm 2019 1.9 Cơ cấu số vụ HSST tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe 17
- của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019 theo địa bàn phạm tội Cơ cấu của tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người 1.10 khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 2019 22 theo thời gian phạm tội Cơ cấu tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 1.11 người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến năm 25 2019 theo hình phạt và chế định án treo được áp dụng Đặc điểm về độ tuổi của các bị cáo phạm tội CYGTT hoặc gây 1.12 tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng 26 Nam từ năm 2015 đến năm 2019 Phân tích giới tính các bị cáo phạm tội CYGTT hoặc gây tổn hại 1.13 cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ 27 năm 2015 đến năm 2019 Cơ cấu của tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe 1.14 của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam xét theo đặc điểm 27 về trình độ học vấn Đặc điểm về nghề nghiệp của các bị cáo phạm tội CYGTT hoặc 1.15 gây tổn hại cho sức khỏe của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng 28 Nam từ năm 2015 đến năm 2019 Cơ cấu của tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe 1.16 của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 – 29 2019 theo đặc điểm về thành phần dân tộc Cơ cấu của tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe 1.17 của người khác trên địa bàn tỉnh Quảng Nam từ năm 2015 đến 29 năm 2019 theo đặc điểm về tái phạm, tái phạm nguy hiểm Tỉ lệ số vụ án CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người 1.18 khác được điều tra và đưa ra xét xử trên địa bàn tỉnh Quảng 33 Nam từ năm 2015 đến năm 2019.
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quảng Nam là một tỉnh thuộc vùng duyên hải Trung Trung Bộ, mới được tách ra từ tỉnh Quảng Nam - Đà Nẵng cũ vào năm 1997, có phía Đông giáp biển Đông; phía Bắc giáp thành phố Đà Nẵng và tỉnh Thừa Thiên Huế; phía Tây giáp tỉnh Kon Tum và tỉnh Sê Kông (Cộng hòa dân chủ nhân dân Lào); phía Nam giáp tỉnh Quảng Ngãi. Tuy được xếp vào vùng duyên hải, song địa hình Quảng Nam thấp dần từ Tây sang Đông và có đặc trưng của ba loại địa hình khác nhau: Vùng núi ở phía Tây; trung du ở giữa và đồng bằng ven biển phía Đông. Đây là một tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm của khu vực Miền Trung - Tây Nguyên, nằm trên tuyến giao thông huyết mạch của cả nước, với nhiều tiềm năng và giàu truyền thống cách mạng, nổi danh với hai di sản văn hóa thế giới là đô thị cổ Hội An và khu đền tháp Mỹ Sơn. Về diện tích, dân cư, hành chính và kinh tế của tỉnh Quảng Nam thấy cần lưu ý đến những thông số có ý nghĩa cho việc nghiên cứu như sau: Diện tích tự nhiên của tỉnh là 10,428 km2, bao gồm 02 thành phố trực thuộc tỉnh, 01 thị xã và 15 huyện; tổng dân số có khoảng 1,5 triệu người với mật độ 149 người/km2; có 27 tộc người cùng sinh sống trên địa bàn tỉnh, trong đó người Kinh chiếm 91,1%; người Cơ Tu 3,2%; người Xơ Đăng 2,7% và người Giẻ Triêng 1,3%; những tộc người còn lại chỉ chiếm 0,9%; số người trong độ tuổi lao động từ 15 tuổi trở lên rất cao là 919 nghìn người, chiếm 61,3% dân số trong toàn tỉnh, tỉ lệ thất nghiệp 3,03% (năm 2018), với mật độ dân số khá cao, số người trong độ tuổi lao động đông đảo nên không ít người trong độ tuổi lao động không có việc làm. Về kinh tế, tỉnh Quảng Nam trong những năm qua có sự tăng trưởng khá, tỉnh có nhiều giải pháp quyết liệt tháo gỡ khó khăn, hỗ trợ các thành phần kinh tế, cải thiện môi trường đầu tư, thúc đẩy sản xuất kinh doanh, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an sinh xã hội, giữ vững an ninh - quốc phòng. Năm 2019, tốc độ tăng trưởng kinh tế tăng 3,81% so với năm 2018, thu nhập bình quân đầu người 66 triệu đồng; cơ cấu kinh tế từng bước chuyển dịch theo đúng hướng, khu vực công nghiệp - xây dựng chiếm tỉ trọng 33,9%, 98 xã 1
- đạt chuẩn nông thôn mới; tỉ lệ hộ nghèo giảm khá nhanh, toàn tỉnh còn 25.689 hộ nghèo, tỉ lệ 6,06%; đời sống tinh thần của người dân được nâng lên, có 18/18 huyện, thị, thành, 244/244 xã, phường, thị trấn hoàn thành công tác phổ cập giáo dục tiểu học, trung học cơ sở, giáo dục mầm non cho trẻ 05 tuổi và công tác xóa mù chữ. Bên cạnh những thành tựu kinh tế xã hội đã đạt được như đã nêu, tỉnh Quảng Nam cũng hiện hữu những mặt tiêu cực, trong đó và trước hết phải kể đến THTP mà trong cơ cấu của nó có loại tội xâm phạm trực tiếp đến cơ thể, sức khỏe con người lại chiếm tỉ lệ rất cao; đó là tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác. Theo số liệu thống kê của TAND tỉnh Quảng Nam, trong 05 năm từ năm 2015 đến 2019, TAND các cấp của tỉnh Quảng Nam đã xét xử HSST 3711 vụ với 6119 bị cáo; trong đó có 447 vụ CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác, chiếm tỉ lệ 12,1% với 692 bị cáo, chiếm tỉ lệ 11,3%, tỉ lệ này trên phạm vi toàn quốc giai đoạn 2001 - 2003 là 8,38%, 2004 - 2008 là 9,45%. Tình trạng CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác như vậy gây lo lắng, bức xúc trong nhân dân, ảnh hưởng đến tình hình ANTT trên địa bàn tỉnh. Trước THTP nói chung và tình hình tội CYGTT hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác nói riêng, trong những năm qua, tỉnh ủy, hội đồng nhân dân, UBND tỉnh Quảng Nam đã chỉ đạo sát sao các cơ quan chức năng thực hiện các văn bản của Đảng và nhà nước trong đấu tranh phòng, chống tội phạm như: Chỉ thị số 48-CT/TW ngày 22/10/2010 của Bộ Chính trị về “Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với công tác phòng, chống tội phạm trong tình hình mới”; Quyết định số 623/2012/QĐ-TTg ngày 14/4/2016 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình quốc gia phòng chống tội phạm giai đoạn 2016 - 2025 và định hướng đến năm 2030, v.v., song THTP vẫn diễn ra phức tạp và nghiêm trọng; vì thế nó cần phải được nghiên cứu cơ bản và chuyên sâu theo hướng phòng ngừa, tức là việc phòng ngừa tội phạm phải được nghiên cứu và thiết lập trên cơ sở hướng dẫn của khoa học pháp lí hình sự chuyên ngành mà ở đây muốn nói đến là tội phạm học. 2

