Luận văn Tín dụng Nhà nước ở Việt Nam

pdf 117 trang Khánh Chi 16/09/2025 410
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Tín dụng Nhà nước ở Việt Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_tin_dung_nha_nuoc_o_viet_nam.pdf

Nội dung tài liệu: Luận văn Tín dụng Nhà nước ở Việt Nam

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TÊ NGHIÊM QUÝ HÀO TÍN DỤNG NHÀ NƯỚC m Ở VIỆT NAM Chuyên ngành: Kinh tê chính trị Mã số: 60 31 01 LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TÊ CHÍNH TRỊ • • • NGƯỜI HUỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS PHẠM VĂN DŨNG ĐAI HỌC QUÒC GIA HA NOI TRUNG TẨM THÕNG TIN 1HƯ V1ẺN \i 7l o /7% HÀ NỘI - 2008
  2. 2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng nhà nước ở Việt Nam thời gian qua..................................................................................................49 2.2.1. Chính sách tín dụng nhà nước ở Việt Nam thời gian qua.........49 2.2.2. Thực trạng tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng hỗ trợ xuất khẩu của nhà nước tại Việt Nam thời gian qua............................59 2.3. Đánh giá hoạt động tín dụng nhà nước ở Việt Nam thời gian qua....................................................................................................................66 2.3.1. Đóng góp của tín dụng nhà nước cho nền kinh tế .....................66 2.3.2. Những vấn đề tồn tại hiện nay của tín dụng nhà nước............. 70 Chương 3. QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TÍN DỰNG NHÀ NƯỚC Ỏ VIỆT NAM...............................................................................82 3.1. Quan điểm, định hướng phát triển tín dụng nhà nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế............................................................82 3.1.1. Tín dụng nhà nước là cần thiết và có ý nghĩa lâu dài................82 3.1.2. Tín dụng nhà nước cần được thực hiện theo các nguyên tắc thị trường...................................................................................................85 3.1.3. Tín dụng nhà nước phải phù hợp với các cam kết quốc tế ....... 88 3.2. Một số giải pháp phát triển tín dụng nhà nước ở Việt Nam ........91 3.2.1. Xây dựng khung thể chế phù hợp cho sự phát triển lâu dài của tín dụng nhà nước trong nền kinh tế thị trường và điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế...........................................................................91 3.2.2. Đổi mới cơ chế hoạt động tín dụng nhà nước ở Việt Nam.......94 3.2.3. Đổi mới tổ chức thực hiện tín dụng nhà nước ở Việt Nam....101 KẾT LUẬN........................................................................................................ 104 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.........................................................106 PHỤ LỤC........................................................................................................... 112 2
  3. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tát Chữ đầy đủ tiếng Việt- tiếng Anh CP Chính phú DNNN Doanh nghiệp nhà nước GDP Tổng sản phẩm quốc nội - Gross Domestic Product HĐBT Hội đổng bộ trưởng HTPT (Quỹ) hổ trợ phát triển NĐ Nghị định NHCSXH Ngân hàng Chính sách xã hội NHNN Ngân hàng Nhà nước Việt Nam NHPT Ngân hàng Phát triển Việt Nam NSNN Ngân sách nhà nước NXB Nhà xuất bản ODA Hỗ trợ phát triển chính thức- Official Development Aids QĐ Quyết định TP Thành phố TPCP Trái phiếu Chính phủ TP HCM Thành phố Hồ Chí Minh TTg Thủ tướng Chính phủ XHCN Xã hội chủ nghĩa XNK Xuất nhập khẩu WTO Tổ chức thương mại thế giới - World Trade Organization 3
  4. MỞ ĐẨU 1. Tính cấp thiết cùa đé tài Về khách quan, cơ chế kinh tế thị trường khó tránh khỏi các thất bại thị trường - một thuộc tính của nền kinh tế thị trường - hay còn gọi là mặt trái của kinh tế thị trường như tính chu kỳ trong phát triển kinh tế, sự phân hóa giàu nghèo, ô nhiễm môi trường gia tăng...Khắc phục, hạn chế các khuyết tật của thị trường chính là một trong số những lý do kinh tế căn bản cho sự can thiệp của nhà nước vào nền kinh tế. Nhà nước can thiệp vào nền kinh tế thông qua những công cụ kinh tế như cơ chế, luật lệ, tín dụng, trợ cấp, trợ giá, miễn giảm thuế...và các công cụ phi kinh tế khác. Trong đó, tín dụng nhà nước là một công cụ hữu hiệu. Tín dụng nhà nước là các hoạt động của quan hệ vay - trả giữa nhà nước với các tác nhân hoạt động trong nền kinh tế, phục vụ cho mục tiêu định hướng của nhà nước nhằm thực hiện các chương trình, dự án, kinh tế lớn của nhà nước trong kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội từng thời kỳ. Tín dụng nhà nước sẽ đóng vai trò như một khoản chi của ngân sách nhà nước (thông qua tổ chức thực hiện tín dụng nhà nước) cho đầu tư phát triển, cho vay với lãi suất thấp (lãi suất ưu đãi) hơn mặt bằng lãi suất thị trường, theo kế hoạch hoặc mục tiêu, định hướng của nhà nước để khuyến khích các nhà đầu tư bỏ một phần vốn tự có của mình, cùng với phần vốn vay lãi suất ưu đãi từ tín dụng nhà nước tham gia đầu tư hình thành nên tài sản cố định, cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội để phục vụ cho phát triển kinh tế - xã hội. Kinh nghiệm quốc tế cho thấy, sự tồn tại của tín dụng nhà nước hay nói cách khác, vai trò của tín dụng nhà nước đối với nền kinh tế là một đòi hỏi khách quan trong sự phát triển của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử nhất định. Đặc biệt, đối với các nền kinh tế đang phát triển, khi mà khu vực ngoài nhà nước còn hạn chế về khả năng tích tụ vốn, khả năng thực hiện các dự án có quy mô vốn lớn, thời gian thu hồi vốn lâu, phục vụ cho 4
  5. tiện ích công cộng..., tín dụng nhà nước càng có vai trò quan trọng, nhất là các dự án phát triển cơ sở hạ tầng cho nền kinh tế. Là một nước đang phát triển, với cơ sở hạ tầng nghèo nàn, lạc hậu, lại bị tàn phá nặng nề trong các cuộc chiến tranh, để thực hiện quá trình cồng nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, phát triển cơ sờ hạ tầng phục vụ phát triển kinh tế ở Việt Nam là một đòi hỏi bức thiết, tất yếu. Trong thời gian qua, tín dụng nhà nước, cụ thể là tín dụng đầu tư phát triển và hỗ trợ xuất khẩu của Nhà nước ở Việt Nam đã phát huy vai trò quan trọng của mình trong nền kinh tế, trở thành công cụ quan trọng của Chính phủ trong chỉ đạo, điều hành và triển khai các dự án lớn, các chương trình trọng điểm, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế, xoá đói giảm nghèo nhằm thực hiện mục tiêu công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước. Trong tiến trình đổi mới ờ nước ta, sớm nhận thức được tính tất yếu khách quan của quá trình hội nhập kinh tế quốc tế, Việt Nam đã coi hội nhập kinh tế quốc tế là một bộ phận không thể tách rời của đổi mới. Và không chỉ dừng lại ở nhận thức, trên thực tế, Việt Nam đã liên tục, nhất quán thực hiện các bước hội nhập kinh tế quốc tế quan trọng, trong đó, gia nhập Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) có thể coi là bước quan trọng nhất. Gia nhập WTO cũng có nghĩa là Việt Nam có nghĩa vụ thực thi các cam kết với cộng đồng quốc tế trên tư cách thành viên của tổ chức kinh tế - thương mại lớn nhất hành tinh này. Thực tế đó đã và đang đặt ra yêu cầu tất yếu đổi mới chính sách tín dụng đầu tư phát triển và tín dụng xuất khẩu của Nhà nước với mục tiêu tín dụng nhà nước tiếp tục là công cụ của Chính phủ thúc đẩy đầu tư, thúc đẩy xuất khẩu, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế đồng thời phù hợp với các quy định của WTO về hỗ trợ phát triển. Chính vì những lý do nêu trên, việc nghiên cứu về tín dụng nhà nước nói chung, nghiên cứu để hoàn thiện chính sách tín dụng nhà nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế là việc làm cần thiết, có tính cấp bách, có ý nghĩa quan trọng cả về lý luận, nhận Ihức và đóng góp thực tiễn. 5
  6. 2. Tình hình nghiên cứu Tín dụng nhà nước, tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển ở Việt Nam đã giành được sự quan tâm nghiên cứu, phân tích của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân ở những góc nhìn khác nhau, tiêu chí, mục đích khác nhau. Trong Đề tài khoa học cấp Bộ Hoàn thiện chính sách và cơ chê quản lý tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển ở Việt Nam, Viện Nghiên cứu tài chính, Bộ Tài chính (2001), các tác giả đã tập trung nghiên cứu về những vấn đề cơ bản của tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển; phân tích và đánh giá thực trạng chính sách, cơ chế quản lý tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển ở Việt Nam giai đoạn 1991 - 2000; đề xuất các giải pháp hoàn thiện chính sách, cơ chế tín dụng đầu tư phát triển. Đề tài chủ yếu đi sâu vào phân tích nội dung các cơ chế, chính sách của nhà nước về hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản nói chung, về hoạt động tín dụng của nhà nước cho đầu tư phát triển nói riêng. Trên cơ sở chỉ ra thực trạng về chính sách và cơ chế quản lý tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển, các tác giả nêu lên các giải pháp, kiến nghị nhằm hoàn thiện về cơ chế, chính sách cho tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước (về cơ chế, chính sách huy động vốn, cơ chế, chính sách cho vay, cơ chế, chính sách hỗ trợ lãi suất sau đầu tư, cơ chế, chính sách bảo lãnh tín dụng đầu tư, hoàn thiện và nâng cao năng lực quản lý vốn tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển...). Trong Luận án tiến sỹ kinh tế Hoàn thiện cơ chê tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước trong sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa ở Việt Nam, Học viện tài chính, tác giả Hoàng Văn Quỳnh (2002), đã hệ thống hóa một số vấn đề lý luận về đầu tư và đầu tư phát triển, vốn đầu tư, vốn đầu tư cơ bản; phân tích đánh giá thực trạng tình hình đầu tư của xã hội và cơ chế tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; đề xuất một số giải pháp hoàn thiện cơ chế tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. Luận án đi sâu nghiên cứu về nội dung chính sách tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước giai đoạn 1999 - 2000. Tác giả sử dụng chủ yếu phương pháp định tính trong đánh giá về hiệu quả tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước bằng 6
  7. việc nêu ra các chỉ số tăng trưởng chung của nền kinh tế. Tiếp cận dưới góc độ coi tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước là một cơ chế ƯU đãi của nhà nước dành cho các đối tượng thụ hưởng, tác giả kiến nghị nhà nước tiếp tục dành ưu đãi hơn nữa về mức lãi suất cho vay, mức vốn cho vay đối với các doanh nghiệp vay vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. Trong Luận văn thạc sỹ kinh tế Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ Hỗ trợ phát triển ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay, Học viện Ngân hàng, tác giả Trần Thị Mỹ Hạnh (2003) đã đặt vấn đề về sự cần thiết khách quan của tín dụng nhà nước, đặc điểm của tín dụng nhà nước, hoạt động tín dụng nhà nước trong nền kinh tế thị trường và vai trò tín dụng nhà nước trong chính sách đầu tư phát triển; trình bày về sự ra đời của Quỹ HTPT, thực trạng hoạt động tín dụng của Quỹ HTPT, đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ HTPT ở Việt Nam trong thời gian qua và đề ra giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ HTPT ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay. Trong luận văn này, tác giả đi sâu phân tích, khái quát hoá về mặt lý luận những vấn đề hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ HTPT như quan điểm về hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ HTPT, sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng, các nhân tô' ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng và các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ HTPT. Trong Luận văn thạc sỹ kinh tế Một sô' giải pháp nhằm náng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước qua hệ thống Quỹ Hỗ trợ phát triển, Trường Đại học Thương mại, tác giả Nguyễn Gia Thế (2004) đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề lý luận về tín dụng của Quỹ HTPT và hiệu quả của nó; phân tích thực trạng hoạt động của Quỹ HTPT, đánh giá những kết quả đạt được, các hạn chế trong hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước qua hệ thống Quỹ HTPT; để ra những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước qua hệ thống Quỹ HTPT ở nước ta hiện nay. Luận văn đi sâu vào nghiên cứu về hình thức tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển. Luận văn 7
  8. xuất phát từ quan điểm: Quỹ HTPT là cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện chính sách tín dụng hỗ trợ phát triển của nhà nước do vậy việc nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển chính là nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước qua hệ thống Quỹ HTPT. Trên cơ sở đó, tác giả đề ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các nghiệp vụ của Quỹ HTPT như đa dạng hoá hình thức huy động vốn, nâng cao chất lượng công tác thẩm định các dự án, hoàn thiện hệ thống các quy chế, quy trình nghiệp vụ quản lý vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, đẩy mạnh công tác thu hồi nợ và xử lý nợ vay, tãng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ... Trong Luận văn thạc sỹ kinh tế Một sốgiải pháp nâng cao hiệu quả tín dụng xuất khẩu tại Quỹ Hỗ trợ phát triển, Trường Đại học Thương mại, tác giả Trần Anh Tú (2004) đã tập trung nghiên cứu một số vấn đề cơ bản về tín dụng hỗ trợ xuất khẩu trong nền kinh tế thị trường; đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu ở Quỹ HTPT; đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng ngắn hạn hỗ trợ xuất khẩu ở Quỹ HTPT. Luận văn đã dành một số lượng trang thích đáng để trình bày về kinh nghiệm quốc tế về hoạt động tín dụng hỗ trợ xuất khẩu, đặc biệt là hoạt động của một số ngán hàng xuất nhập khẩu chuyên doanh (Exlm Bank) ở Hoa Kỳ, Hàn Quốc, Thái Lan, Trung Quốc. Qua đó làm rõ hơn cơ sở lý luận về chính sách tài trợ tín dụng xuất khẩu ở hầu hết các quốc gia trên thế giói với tính chất là một hình thức tín dụng nhà nước. Đồng thời, qua kinh nghiệm quốc tế, tác giả kiến nghị thực hiện các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng xuất khẩu như đa dạng hoá các hình thức cho vay xuất khẩu, áp dụng các hình thức tài trợ tín dụng nhà nước mới cho xuất khẩu như tín dụng người mua, thực hiện nghiệp vụ bảo hiểm xuất khẩu... Trong Luận án tiến sỹ kinh tế Năng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, Trường Đại học Kinh tế quốc dân, tác giả Trần Công Hoà (2007) đã đề ra các mục tiêu nghiên cứu sau: nghiên cứu 8
  9. những vấn đề cơ bản về hoạt động tín dụng đầu lư phát triển và hiệu quả hoạt động tín dụng đầu lư phát triển của nhà nước; phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ở Việt Nam; đề xuất các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước ở Việt Nam. Trong luận án này, tác giả đã tập trung xây dựng cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, hệ thống các chỉ tiêu đánh giá và phương pháp đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước trên cả phương diện định tính và định lượng, ở tầm vi mô và vĩ mô. Đóng góp nổi bật của luận án này là tác giả đã thiết lập hệ thống chỉ tiêu đánh giá theo phương pháp định lượng trên cơ sở sử dụng mô hình toán kinh tế và toán thống kê để phân tích thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước trong giai đoạn 2000 - 2006 trên các phương diện: hiệu quả đối với nền kinh tế, hiệu quả đối với tổ chức thực hiện tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, hiệu quả đối với việc phát triển sản xuất của các doanh nghiệp. Bôn cạnh đó, luận án cũng chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, bao gồm: các nhân tố về môi trường chính trị, pháp lý, kinh tế xã hội; cơ chế hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước; năng lực của các tổ chức thụ hưởng. Trên cơ sở phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước, trên cơ sở chỉ ra các nhân tố ảnh hường tới hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển, tác giả nêu ra các giải pháp, kiến nghị nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước. Trong Luận án tiến sỹ kinh tế Nâng cao năng lực hoạt động của Ngân hàng Chinh sách xã hội Việt Nam, Học viện Ngân hàng, tác giả Lê Hồng Phong (2007) đã giải quyết các vấn đề lý luận về sự cần thiết hình thành Ngàn hàng chính sách xã hội, tính ưu việt của mô hình Ngân hàng chính sách xã hội ở Việt Nam trong thực hiện chính sách tín dụng ưu đãi của nhà nước đối với nhóm người nghèo và các đối tượng chính sách xã hội khác; năng lực hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội và các nhân tố 9
  10. ảnh hưởng đến năng lực hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội; phân tích thực trạng tài trợ vốn cho đối tượng chính sách ở Việt Nam, thực trạng nàng lực hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam, đánh giá nàng lực hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam; các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao năng lực hoạt động của Ngân hàng chính sách xã hội Việt Nam để thực hiện có hiệu quả tín dụng chính sách của nhà nước, trong đó tập trung vào công tác trọng tâm của tổ chức này là tín dụng xoá đói giảm nghèo. Trong các đề tài, nghiên cứu kể trên, các tác giả, ở các góc độ khác nhau, mặc dù bàn về tín dụng nhà nước song mới chỉ dừng lại hoặc ở tín dụng đầu tư phát triển, hoặc ở tín dụng xuất khẩu chứ chưa thể hiện đúng thực trạng của tín dụng nhà nước bao gồm tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển, tín dụng nhà nước cho thúc đẩy xuất khẩu và kể cả tín dụng nhà nước dưới góc độ tín dụng chính sách của nhà nước cho xoá đói giảm nghèo. Các đề tài, nghiên cứu nói trên chủ yếu đi sâu vào phân tích thực trạng hiệu quả của tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển, trong đó nhấn mạnh nhiều đến hiệu quả hoạt động của tổ chức thực hiện tín dụng nhà nước cho đầu tư phát triển là Quỹ Hỗ trợ phát triển ở Việt Nam; chưa khắc hoạ rõ nét vai trò của tín dụng nhà nước đối với nền kinh tế, chưa đặt tín dụng nhà nước trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, đặc biệt là trong bối cảnh nên kinh tế đã chuyển sang hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế. Do đó, việc tiếp tục nghiên cứu đề tài này vẫn rất cần thiết. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu: Từ việc làm rõ thực trạng tín tín dụng nhà nước trong nền kinh tế thị trường mở cửa hội nhập ở Việt Nam hiện nay, chỉ ra những ưu nhược điểm trong lĩnh vực này, Luận văn đưa ra các giải pháp nhằm phát huy vai trò của tín dụng nhà nước trong bối cảnh mới của đất nước. 10