Luận văn Thông tin về vấn đề lạm dụng chức vụ, quyền hạn trên báo chí

pdf 198 trang Khánh Chi 19/05/2025 170
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Thông tin về vấn đề lạm dụng chức vụ, quyền hạn trên báo chí", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_thong_tin_ve_van_de_lam_dung_chuc_vu_quyen_han_tren.pdf

Nội dung tài liệu: Luận văn Thông tin về vấn đề lạm dụng chức vụ, quyền hạn trên báo chí

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- PHẠM THU HƢỜNG THÔNG TIN VỀ VẤN ĐỀ LẠM DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRÊN BÁO CHÍ LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ Hà Nội – 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- PHẠM THU HƢỜNG THÔNG TIN VỀ VẤN ĐỀ LẠM DỤNG CHỨC VỤ, QUYỀN HẠN TRÊN BÁO CHÍ Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành Báo chí học Mã số: 60.32.01.01 Người hướng dẫn khoa học Chủ tịch hội đồng Hà Nội – 2020
  3. LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi dưới sự hướng dẫn và giúp đỡ của PGS. TS Dương Xuân Sơn Nội dung và kết quả nghiên cứu trong đề tài này là trung thực. Những số liệu trong luận văn có cơ sở rõ ràng được chính tác giả thu thập, phân tích và tổng hợp. Phần tài liệu tham khảo được dẫn nguồn đầy đủ và chính xác. Các kết luận của luận văn chưa từng được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu nào trước đây. Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về những nội dung, kết quả trong quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn này. Hà Nội, ngày 11 tháng 06 năm 2020 Tác giả luận văn
  4. LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài “Thông tin về vấn đề lạm dụng chức vụ, quyền hạn (CVQH) trên báo chí”, tôi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, gia đình, bạn bè. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Trước hết, tôi xin được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Dương Xuân Sơn, người đã trực tiếp hướng dẫn tận tình cũng như định hướng về phương pháp làm việc, phương pháp nghiên cứu và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong chuyên ngành Báo chí học, các thầy cô trong Khoa Báo chí và Truyền thông, Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt những năm học vừa qua. Cảm ơn bạn bè, và gia đình đã động viên, khích lệ, tạo điều kiện và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn này. Tác giả
  5. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 5 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 5 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài ............................................................. 8 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu.......................................................................... 8 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................ 11 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 11 6. Ý nghĩa luận văn ................................................................................................... 13 7. Kết cấu của luân văn ............................................................................................. 14 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA VẤN ĐỀ LẠM DỤNG CVQH TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ ............................................................................... 15 1.1 Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ..................................................... 15 1.2 Quan điểm của Đảng, Nhà nƣớc về vấn đề lạm dụng CVQH ....................... 27 1.3 Tình hình thông tin chung về vấn đề lạm dụng CVQH ................................. 30 1.3.1 Thông tin về vấn đề lạm dụng CVQH trên thế giới ......................................... 30 1.3.2 Thông tin về vấn đề lạm dụng CVQH ở Việt Nam ........................................... 31 1.4 Vai trò của báo chí trong việc thông tin về vấn đề lạm dụng CVQH........... 38 1.4.1 Báo chí góp phần nâng cao niềm tin của nhân dân vào hệ thống chính trị .... 38 1.4.2 Góp phần nâng cao trách nhiệm CBCC trong thực thi công vụ ...................... 39 Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 42 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ LẠM DỤNG CVQH TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ HIỆN NAY ......................................................................................................... 43 2.1 Vài nét về 3 tờ báo đƣợc khảo sát .................................................................... 43 2.1.1 Dantri.com ....................................................................................................... 43 2.1.2 Vnexpress.net ................................................................................................... 44 2.1.3 Tuoitre.vn ......................................................................................................... 45 2.2 Thực trạng thông tin về vấn đề lạm dụng CVQH trên báo điện tử ............. 46 2.2.1 Nội dung thông tin ............................................................................................ 46 2.2.2 Hình thức thông tin .......................................................................................... 71 1
  6. 2.2.2.1 Khảo sát tần suất, khối lượng, mức độ thông tin ....................................... 71 2.2.2.2 Cách thức chuyển tải thông tin .................................................................. 76 Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................. 104 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP THÔNG TIN VỀ VẤN ĐỀ LẠM DỤNG CVQH TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ .......................................................................................... 106 3.1 Đánh giá chung ................................................................................................. 106 3.1.1 Thành công của ba tờ báo trong việc thông tin về vấn đề lạm dụng CVQH ........ 106 3.1.2 Hạn chế của ba tờ báo trong việc thông tin về vấn đề lạm dụng CVQH ....... 109 3.2 Nguyên nhân của thành công và hạn chế ...................................................... 114 3.2.1 Nguyên nhân của thành công ......................................................................... 114 3.3 Giải pháp thông tin về vấn đề lạm dụng CVQH trên báo điện tử .............. 117 3.3.1 Giải pháp vĩ mô .............................................................................................. 117 3.3.2 Giải pháp đối với nội dung và hình thức thông tin ........................................ 119 3.3.3 Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ cho đội ngũ nhà báo, phóng viên ....... 123 Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................. 126 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 127 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 129 2
  7. DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT CVQH: Chức vụ, quyền hạn PCTN: Phòng chống tham nhũng CQNN: Cơ quan Nhà nước QH: Quốc hội TANDTC: Tòa án nhân dân tối cao CBCC: Cán bộ, công chức Dân trí: Báo Dantri.vn TTO: Báo Tuoitre.vn VNE: Báo VnExpress.net HĐND: Hội đồng nhân dân 3
  8. DANH MỤC BẢNG, BIỂU Biểu đồ 2.1: Khảo sát tuần suất đưa tin về vấn đề lạm dụng CVQH trên 3 tờ báo: VnE, Dân trí, Tuổi trẻ. ĐVT: Bài viết ...................................................................... 72 Biểu đồ 2.2: So sánh lượng nội dung thông tin theo lĩnh vực giữa ba báo VnE, Dân trí, tuổi trẻ trong thời gian từ 2016 -2019. ĐVT: Bài viết ........................................ 73 Biểu đồ 2.3: Số lượng bài viết về vấn đề lạm dụng CVQH theo lĩnh vực và theo năm ..... 74 Biểu đồ 2.4: Số bài đưa tin về vấn đề lạm dụng CVQH theo cấp đơn vị hành chính (2016-2019) ............................................................................................................... 76 Bảng 2.5: Số lượng thể loại được sử dụng để thông tin về vấn đề lạm dụng CVQH ........ 80 Biểu đồ 2.6: Tỷ lệ phản hồi của độc giả về vấn đề lạm dụng CVQH trên ba báo ....... 103 4
  9. MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nhà triết học khai sáng Montesquieue đã từng khuyến cáo: “Bất kỳ ai có quyền lực đều có xu hướng lạm dụng quyền lực”. Trên thực tế, tình trạng lạm dụng quyền lực vẫn luôn tiềm ẩn và thường xuyên xảy ra ở bất kỳ quốc gia nào cho dù thể chế chính trị có khác nhau. Dù không giống nhau về mức độ, nhưng không có quốc gia nào không có những vụ án hay đại án mà người có CVQH tự “nới lỏng” thêm cho mình những quyền lực vượt ngoài phạm vi cho phép để đạt được mục đích cá nhân. Chính vì vậy, kiểm soát quyền lực, phòng ngừa, ngăn chặn những hành vi, xa rời chuẩn mực của cán bộ, công chức là vấn đề được nhiều quốc gia quan tâm và có thiết chế quy định. Trong công trình nghiên cứu và cuốn sách “Quyền lực chính trị và kiểm soát dân chủ ở Anh”, nhà nghiên cứu - học giả Stuart Weir và David Beetham rút ra kết luận: “Trong hệ thống chính trị ở Vương quốc Anh, kiểm soát quyền lực, phòng, chống lạm quyền là phương thức tốt để đảm bảo chuẩn mực của nền dân chủ xã hội”. [35]. Mới đây, ngày 16/7/2019, Hàn Quốc đã thi hành Luật cấm lạm dụng CVQH nơi công sở. Cụ thể, đạo luật này cấm những người có CVQH lạm dụng quyền lực của mình gây tổn hại đến tâm thần, sức khỏe hoặc bầu không khí làm việc. Thậm chí trên trang web của Bộ lao động Hàn Quốc còn dành riêng một chuyên mục để người dân có thể bằng nhiều cách gọi điện, gửi email hoặc viết ý kiến trực tiếp tố cáo những cá nhân có hành vi lạm dụng CVQH. Có thể nói, lực lượng lãnh đạo và chính quyền các nước đều xác định cuộc chiến chống lại tình trạng lạm quyền là cuộc đấu tranh lâu dài, có ý nghĩa chiến lược và cần phải thắng lợi từng bước. Ở Việt Nam, từ năm 1947, chỉ hai năm sau khi nước ta giành được chính quyền, với tư duy khoa học và tầm nhìn chiến lược cùng với sự nhạy bén về chính trị, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã tiên lượng, cảnh báo nguy cơ dễ mắc phải “căn bệnh” lạm quyền của những người cán bộ chủ trì nhất là trong điều kiện Đảng cầm quyền. Người viết trong tác phẩm “Sửa đổi lối làm việc”: “Khi có quyền lực trong tay thì 5
  10. chuyện lạm dụng quyền lực rất dễ xảy ra dù trước đó anh ta có là người có nhiều thành tích, năng lực”. [31]. Nhận thức sâu sắc về tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh, Nghị quyết số 04-NQ/TW của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam khoá XII đã chỉ rõ: “Lạm dụng CVQH là một trong những biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống rất nghiêm trọng của một bộ phận cán bộ, đảng viên có chức, có quyền trong hệ thống chính trị. Chính vì vậy, đấu tranh loại bỏ nó là vấn đề có ý nghĩa rất quan trọng trong xây dựng, chỉnh đốn Đảng nói chung và làm trong sạch đội ngũ cán bộ, đảng viên hiện nay.” [33] Từ đó có thể thấy, Đảng và Nhà nước ta đã rất quan tâm và chú trọng đến việc kiểm soát quyền lực bao gồm từ việc trao quyền, thực thi quyền lực và kiểm soát mà trước hết tập trung xây dựng, hoàn thiện và thực hiện nghiêm cơ chế kiểm soát việc trao thực thi quyền lực và phòng, chống có hiệu quả việc tha hóa quyền lực. Công tác phòng, chống tham nhũng (PCTN) nói chung và công tác đấu tranh chống tình trạng lạm dụng CVQH nói riêng đã có những chuyển biến tích cực cả về nhận thức, hành động, đạt được những kết quả nhất định. Tuy vậy, trên thực tế tình trạng lạm dụng quyền lực vẫn chưa được khắc phục và đẩy lùi một cách hiệu quả. Đầu năm 2018, ông Phan Văn Vĩnh – nguyên Tổng cục trưởng Tổng cục Cảnh sát, Bộ Công an bị khởi tố, nguyên nhân là do người đứng đầu một cơ quan phòng chống tội phạm này đã “lạm dụng quyền lực”, “bảo kê”, tiếp tay cho tội phạm lộng hành trong chính lĩnh vực mình quản lý. Hay như trong vụ bà nữ trưởng phòng Quản trị - Văn phòng Tỉnh Ủy Đắk Lắk mà dư luận vô cùng bất bình gần đây, bà này đã dùng bằng tốt nghiệp cấp 3 của chị gái ruột để leo lên vị trí rất cao trong hệ thống chính trị địa phương. Rõ ràng đã có dấu hiệu lạm dụng quyền lực trong công tác tuyển dụng, bổ nhiệm cán bộ. Và đáng buồn là tình trạng này dường như không phải là đơn lẻ mà đã trở thành vấn nạn. Ở rất nhiều địa phương, công tác cán bộ được thực hiện không đúng quy định, không công khai, minh bạch, công tâm, khách quan; một số nơi, một số trường hợp thi, tuyển dụng công chức, viên chức chỉ mang tính hình thức. Tình trạng “tiền tệ”, “hậu duệ”, “quan hệ”, “môn đệ” trở thành thông lệ phổ biến và mặc nhiên tồn tại gây bức xúc dư luận. 6