Luận văn Quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
luan_van_quan_ly_nha_nuoc_ve_phat_thanh_truyen_hinh_tu_thuc.pdf
Nội dung tài liệu: Luận văn Quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRỊNH THỊ BÍCH UYÊN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC HÀ NỘI, năm 2019
- VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI TRỊNH THỊ BÍCH UYÊN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TỪ THỰC TIỄN TỈNH QUẢNG NAM Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính Mã số: 8.38.01.02 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS ĐỖ THỊ KIM ĐỊNH HÀ NỘI, năm 2019
- LỜI CẢM ƠN Luận văn tốt nghiệp cao học chuyên ngành Luật hành chính và Luật hiến pháp với đề tài “Quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” được thực hiện tại Viện Khoa học xã hội đã hoàn thành đúng thời gian quy định. Cho phép tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành đến quý thầy cô giáo, cán bộ quản lý học viện đã giảng dạy nhiệt tình, tạo điều kiện thuận lợi cho tôi được tham gia nghiên cứu và học tập trong hai năm vừa qua. Để đạt được kết quả này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất đến cô giáo, Tiến sĩ Đỗ Thị Kim Định, người đã quan tâm, hướng dẫn tận tình cho tôi nghiên cứu khoa học và hoàn thành luận văn một cách nghiêm túc. Chân thành cảm ơn đến Lãnh đạo UBND huyện Phú Ninh tỉnh Quảng Nam đã quan tâm, hỗ trợ và tạo điều kiện về thời gian và công việc để tôi tham gia và hoàn thành khóa học. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo Sở Thông tin và Truyền thông, Ban giám đốc Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh Quảng Nam và các phòng ban chuyên môn và các cơ quan liên quan của Tỉnh đã tạo điều kiện cho tôi trong việc thu thập tài liệu, thống kê số liệu góp phần làm cho luận văn bám sát thực tiễn và sâu sắc hơn. Một lần nữa xin trân trọng cảm ơn!
- LỜI CAM ĐOAN - Nội dung luận văn là do tôi thực hiện dưới sự hướng dẫn trực tiếp của cô giáo TS. Đỗ Thị Kim Định. - Mọi tài liệu tham khảo dùng trong luận văn đều được trích dẫn rõ ràng và trung thực tên tác giả, tên công trình, thời gian, địa điểm công bố. - Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực. - Tôi xin cam đoan và chịu hoàn toàn trách nhiệm về đề tài của mình. Tác giả Trịnh Thị Bích Uyên
- MỤC LỤC MỞ ĐẦU ......................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH ........................................... 11 1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình ...................................................................................................... 11 1.2. Nội dung quản lý Nhà nước đối với phát thanh, truyền hình ................. 20 1.3. Hình thức quản lý Nhà nước đối với PT-TH .......................................... 27 1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình 29 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TẠI TỈNH QUẢNG NAM ............................ 33 2.1. Khái quát về phát thanh, truyền hình tại tỉnh Quảng Nam. .................... 33 2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình tại tỉnh Quảng Nam ................................................................................................................ 41 2.3. Đánh giá thực trạng quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình tại tỉnh Quảng Nam ............................................................................................. 48 CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ PHÁT THANH, TRUYỀN HÌNH TẠI TỈNH QUẢNG NAM .............................................................................................. 63 3.1. Định hướng tăng cường quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình .. 63 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý Nhà nước về phát thanh, truyền hình từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam ............................................................................. 66 KẾT LUẬN ................................................................................................... 75 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC
- DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. BTV : Biên tập viên 2. CNXH : Chủ nghĩa xã hội 3. CT : chương trình 4. ĐCSVN : Đảng Cộng sản Việt Nam 5. ĐKTS : Đăng ký tần số 6. HĐND : Hội đồng nhân dân 7. KT-XH : Kinh tế xã hội 8. KTV : Kỹ thuật viên 9. PT-TH : Phát thanh, truyền hình 10. PV : Phóng viên 11. THPT : Trung học phổ thông 12. Tr. : Trang 13. TTĐT : Thông tin điện tử 14. TT- TH : Truyền thanh, truyền hình 15. TT-TT : Thông tin và truyền thông 16. UBND : Ủy ban nhân dân 17. VHTT : Văn hóa thông tin 18. XHCN : Xã hội chủ nghĩa
- MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Phát thanh, truyền hình với tư cách là một phương tiện truyền thông đại chúng hiện đại có khả năng thông tin nhanh chóng, kịp thời hơn so với các phương tiện khác; PT-TH phản ánh ngay lập tức các sự kiện khi vừa mới diễn ra, thậm chí đang diễn ra, khán thính giả có thể nghe, quan sát một cách chi tiết, tường tận, trực tiếp và liên tục 24/24h trong ngày; mang đến cho khán, thính giả những thông tin nóng hổi nhất về các sự kiện diễn ra, cập nhật những tin tức mới nhất. Đây là ưu thế đặc biệt của PT-TH so với các loại hình báo chí khác, là phương tiện cung cấp thông tin rất lớn, có độ tin cậy cao, có khả năng làm thay đổi nhận thức của con người trước sự kiện. Hiện nay, cả nước có 67 Đài PT-TH bao gồm: 02 đài trực thuộc Trung ương (Đài Tiếng nói Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam); 01 Đài thuộc Bộ TTTT (Đài Truyền hình Kỹ thuật số VTC); 64 Đài PT-TH địa phương (62 Đài PT-TH các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; riêng Thành phố Hồ Chí Minh có 02 Đài: Đài Truyền hình Thành phố Hồ Chí Minh và Đài Tiếng nói nhân dân Thành phố Hồ Chí Minh). Với 268 kênh được cấp phép, các Đài PT-TH không ngừng nâng cao chất lượng, sản xuất chương trình bằng công nghệ chuẩn HD. Số lượng thuê bao của dịch vụ truyền hình trả tiền tăng nhanh, lên tới 12,5 triệu thuê bao, doanh thu 12.000 tỷ đồng [9]. Có 6 kênh truyền hình hoạt động không có hạ tầng phát sóng truyền hình riêng gồm: Kênh truyền hình Đài Tiếng nói Việt Nam (VOV TV), Kênh truyền hình Công an nhân dân (ANTV), Kênh truyền hình Thông tấn (Vnews), Kênh truyền hình Quốc phòng, Kênh truyền hình Quốc hội, Kênh truyền hình Nhân dân. Số lượng kênh chương trình phát thanh trong nước là 78 kênh; trong đó phát thanh tiếng dân tộc là 1 kênh (VOV4), phát thanh đối ngoại 1 kênh (VOV5), số kênh phát thanh qua truyền hình cáp, Internet, vệ 1
- tinh có 9 kênh. Số kênh truyền hình trong nước có 106 kênh; số kênh truyền hình trên cáp truyền hình trả tiền, Internet, vệ tinh là 91 kênh, trong đó có 58 kênh nước ngoài [9]. Thông qua sóng phát thanh, kênh truyền hình đã đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước. PT-TH đã góp phần tạo sự đồng thuận trong xã hội, tạo diễn đàn phản ánh kịp thời những ý kiến sinh động từ thực tiễn cuộc sống để Đảng, Nhà nước có thêm thông tin nhằm tiếp tục ban hành các quyết sách đúng đắn, phù hợp với thực tiễn của người dân; nhiều chương trình giải trí thú vị được đầu tư ngày càng phong phú, đa dạng đã góp phần nâng cao giá trị về mặt tinh thần. Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước luôn quan tâm sâu sắc tới sự phát triển của ngành PT-TH trên phạm vi cả nước. Nghị quyết Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX của Đảng đã chỉ rõ: “Phát triển và hiện đại hóa mạng lưới thông tin đại chúng, nâng cao chất lượng các sản phẩm, dịch vụ phát thanh, truyền hình, báo chí, xuất bản. Đến năm 2010 hoàn thành cơ bản việc phổ cập các phương tiện phát thanh, truyền hình đến mỗi gia đình”. Nghị quyết số 26/NQ-TW ngày 05/8/2008 của Ban chấp hành Trung ương Đảng về nông nghiệp, nông dân, nông thôn đề ra nhiệm vụ: “Nâng cao khả năng tiếp cận thông tin cho mọi vùng nông thôn, đặc biệt là miền núi, vùng sâu, vùng xa, hải đảo”. Ngày 16/02/2009, Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch truyền dẫn, phát sóng PT-TH đến năm 2020 với mục tiêu “ Đến năm 2020, từng bước triển khai lộ trình số hóa mạng truyền dẫn, phát sóng truyền hình số mặt đất phù hợp với điều kiện thực tế về thiết bị thu truyền hình số của người dân trên từng địa bàn cụ thể. Theo quy định sẽ ngừng phát sóng truyền hình mặt đất công nghệ tương tự để chuyển sang phát sóng truyền hình mặt đất công nghệ số khi 95% số hộ gia đình có máy thu hình thu các kênh chương trình truyền hình bằng những phương thức truyền dẫn, phát sóng số khác nhau. Theo đó, trước năm 2020 sẽ ngừng việc sử dụng công nghệ truyền 2
- hình cáp tương tự trước để chuyển sang công nghệ số. Hệ thống mạng cáp được ngầm hóa trên các tuyến đường chính tạicác tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ” Hệ thống PT-TH trong cả nước hiện nay đang phát triển nhanh cả về nội dung, chất lượng chương trình, hạ tầng kỹ thuật và phương thức truyền dẫn, phát sóng, góp phần tích cực vào sự phát triển KT-XH của đất nước. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh, mạnh của hệ thống PT-TH đang đặt ra những thách thức trong công tác quản lý nhà nước, nhất là đối với các cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương. PT-TH là loại hình báo chí mang tính đặc thù, đòi hỏi sự gắn kết giữa nội dung, kỹ thuật và hạ tầng. Vì vậy, quản lý nhà nước về PT-TH đòi hỏi sự thống nhất, mang tính đồng bộ cao cả về nội dung và kỹ thuật, trong khi đó ở nhiều địa phương điều này vẫn chưa đáp ứng được. Để PT-TH phát triển, phát huy tối đa vai trò là cầu nối giữa nhân dân với Đảng, Nhà nước, cần tăng cường vai trò của quản lý nhà nước, nhất là tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật đối với lĩnh vực này. Phương tiện bảo đảm cho việc quản lý nhà nước đối với kênh thông tin này đó là pháp luật và được tiến hành một cách đồng bộ trên cơ sở có sự phân công và phối hợp chặt chẽ [11]. Điều 2, Luật Báo chí 2016 quy định cụ thể về hoạt động của báo chí là trong khuôn khổ pháp luật và được nhà nước bảo hộ. Luật này cũng quy định không một tổ chức, cá nhân nào được hạn chế, cản trở báo chí, nhà báo hoạt động; đồng thời không ai được lạm dụng quyền tự do báo chí, tự do ngôn luận trên báo chí để xâm phạm lợi ích của nhà nước, tập thể và công dân[62]. . Thực hiện chủ trương, đường lối, sự chỉ đạo của Đảng, Nhà nước, tỉnh Quảng Nam đã dành nhiều sự quan tâm đến lĩnh vực PT-TH; tạo điều kiện cho hệ thống PT-TH phát triển, góp phần tuyên truyền chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; phản ánh kịp thời những chỉ đạo của các cấp và chính quyền địa phương; góp phần xây dựng KT-XH trên địa bàn tỉnh. 3
- Tuy nhiên, hoạt động của hệ thống PT-TH trên địa bàn tỉnh Quảng Nam còn bộc lộ nhiều hạn chế, đó là: chưa ban hành văn bản quy phạm pháp luật về các quy định về PT-TH (trong đó có Truyền thanh xã); nội dung chương trình PT-TH chưa phong phú; hình thức thể hiện còn đơn điệu; chuyên môn nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ chưa xứng tầm, nhất là cán bộ Truyền thanh xã còn bất cập; hệ thống trang thiết bị nhiều nơi kỹ thuật lạc hậu và xuống cấp nghiêm trọng; kinh phí duy trì hoạt động thấp; chính quyền một số địa phương chưa nhận thức rõ tầm quan trọng, nhất là hệ thống Truyền thanh xã nên thiếu sự quan tâm cả về nhân lực và công tác quản lý. Xuất phát từ những lý do trên, tôi chọn đề tài “Quản lý nhà nước về phát thanh, truyền hình từ thực tiễn tỉnh Quảng Nam” làm đề tài luận văn thạc sĩ ngành Luật hiến pháp và luật hành chính, với mục đích nghiên cứu những giải pháp hữu hiệu để tăng cường quản lý nhà nước cả về phương diện pháp lý lẫn thực tiễn ở lĩnh vực PT-TH của tỉnh Quảng Nam. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Lịch sử hình thành nền báo chí cách mạng Việt Nam đã có các nghiên cứu cung cấp cho người đọc những tri thức về báo chí, quản lý nhà nước về báo chí nói chung và PT-TH nói riêng. Các nghiên cứu đó đã đưa ra nhiều góc nhìn, trong đó có nhìn nhận theo quan điểm hệ thống, tức là nhìn nhận mọi sự vật hiện tượng trong sự cấu thành của nhiều yếu tố và các yếu tố này có sự chi phối lẫn nhau trong những điều kiện, hoàn cảnh cụ thể. Có thể kể đến những công trình tiêu biểu như sau: - Hồng Chương, Lịch sử báo chí Việt Nam (1985), Nxb. Sự thật, tác giả khái quát lịch sử báo chí từ khi xuất hiện ấn phẩm báo chí đầu tiên ở Việt Nam năm 1865, dưới sự quản lý của chính quyền thực dân Pháp, báo chí chủ yếu là công cụ tuyên truyền của chế độ thực dân. Nhiều đạo luật, sắc lệnh về báo chí cho Đông Dương đã được thực dân Pháp ban hành. Sắc lệnh ngày 30- 12-1898 đã đình chỉ việc thi hành luật tự do báo chí, ngày 29-7-1881, của 4