Luận văn Mô hình tổ chức và hoạt động của tòa soạn báo chí trong bối cảnh truyền thông hội tụ: Nghiên cứu trường hợp trung tâm truyền thông tỉnh Quảng Ninh

pdf 158 trang Khánh Chi 19/05/2025 180
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Mô hình tổ chức và hoạt động của tòa soạn báo chí trong bối cảnh truyền thông hội tụ: Nghiên cứu trường hợp trung tâm truyền thông tỉnh Quảng Ninh", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.

File đính kèm:

  • pdfluan_van_mo_hinh_to_chuc_va_hoat_dong_cua_toa_soan_bao_chi_t.pdf

Nội dung tài liệu: Luận văn Mô hình tổ chức và hoạt động của tòa soạn báo chí trong bối cảnh truyền thông hội tụ: Nghiên cứu trường hợp trung tâm truyền thông tỉnh Quảng Ninh

  1. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- ĐỖ NGỌC HÀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÕA SOẠN BÁO CHÍ TRONG BỐI CẢNH TRUYỀN THÔNG HỘI TỤ: NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TRUNG TÂM TRUYỀN THÔNG TỈNH QUẢNG NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC Hà Nội, 2020
  2. ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN ----------------------------------------------------- ĐỖ NGỌC HÀ MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA TÕA SOẠN BÁO CHÍ TRONG BỐI CẢNH TRUYỀN THÔNG HỘI TỤ: NGHIÊN CỨU TRƢỜNG HỢP TRUNG TÂM TRUYỀN THÔNG TỈNH QUẢNG NINH Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học Mã số: 60320101 Người hướng dẫn khoa học Chủ tịch hội đồng PGS. TS. ĐẶNG THỊ THU HƢƠNG PGS.TS. VŨ VĂN HÀ Hà Nội, 2020
  3. MỤC LỤC MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 4 1. Lý do chọn đề tài ..................................................................................................... 4 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ...................................................................................... 9 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu ........................................................................ 18 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ......................................................................... 19 5. Phương pháp nghiên cứu:...................................................................................... 19 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ............................................................. 21 7. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 22 Chƣơng 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA TRUYỀN THÔNG HỘI TỤ VÀ TÕA SOẠN HỘI TỤ ......................................................... 23 1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan đến đề tài ............................................. 23 1.1.1. Báo chí .................................................................................................... 23 1.1.2. Tòa soạn báo chí ..................................................................................... 23 1.1.3. Truyền thông .......................................................................................... 24 1.1.4. Truyền thông hội tụ ................................................................................ 26 1.1.5. Tòa soạn hội tụ ....................................................................................... 29 1.2. Mô hình và đặc trưng của tòa soạn hội tụ............................................... 30 1.2.1. Mô hình tòa soạn hội tụ .......................................................................... 30 1.2.2. Đặc trưng của tòa soạn hội tụ ................................................................. 35 1.2.3. Tiêu chí xây dựng TSHT ........................................................................ 40 1.3. Quan điểm, đường lối, chủ trương của Đảng và Nhà nước về quy hoạch và phát triển báo chí ...................................................................................... 41 Tiểu kết chƣơng 1 .................................................................................................... 46 Chƣơng 2. TRUNG TÂM TRUYỀN THÔNG QUẢNG NINH: MÔ HÌNH TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG ...................................................................................... 47 2.1. Điều kiện đặc thù về kinh tế - xã hội Quảng Ninh...................................47 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên..................................................................................47 2.1.2. Những mâu thuẫn, thách thức của tỉnh trong quá trình phát triển..........47 1
  4. 2.1.2. Tình hình phát triển kinh tế - xã hội: ...................................................... 48 2.1.3. Định hướng phát triển: ........................................................................... 49 2.1.4. Các đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội tác động đến hoạt động báo chí của Quảng Ninh ................................................................................................. 50 2.2. Thực trạng hoạt động của các cơ quan báo chí Quảng Ninh trước khi thành lập Trung tâm Truyền thông tỉnh ......................................................... 50 2.2.1. Báo Quảng Ninh ..................................................................................... 51 2.2.2. Đài PTTH Quảng Ninh ........................................................................... 55 2.2.3. Báo Hạ Long .......................................................................................... 61 2.2.4. Cổng thông tin điện tử tổng hợp tỉnh (Quảng Ninh Portal) ................... 62 2.3. Mô hình tổ chức của Trung tâm Truyền thông tỉnh ................................ 69 2.3.1. Chức năng, nhiệm vụ .............................................................................. 69 2.3.2. Tổ chức bộ máy và chế độ tài chính ....................................................... 71 2.3.3. Sản phẩm truyền thông ........................................................................... 84 Tiểu kết chƣơng 2 .................................................................................................... 96 Chƣơng 3. MỘT SỐ ĐÁNH GIÁ BƢỚC ĐẦU VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP, KHUYẾN NGHỊ ...................................................................................................... 97 3.1. Một số đánh giá bước đầu về hoạt động của Trung tâm Truyền thông tỉnh ......... 97 3.1.1. Về tổ chức bộ máy .................................................................................. 97 3.1.2. Về sản phẩm truyền thông .................................................................... 100 3.1.3. Về tài chính, cơ sở vật chất, kĩ thuật .................................................... 106 3.1.4. Đánh giá chung ..................................................................................... 108 3.2. Đề xuất khuyến nghị, giải pháp ........................................................... 111 3.2.1. Đối với Trung tâm Truyền thông tỉnh Quảng Ninh ............................. 111 3.2.2. Đối với lãnh đạo tỉnh Quảng Ninh ....................................................... 114 3.2.3. Đối với Ban Tuyên giáo Trung ương, Bộ Thông tin - Truyền thông ... 114 Tiểu kết chƣơng 3 .................................................................................................. 116 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 119 PHỤ LỤC 2
  5. DANH MỤC CÁC CH VIẾT TẮT CNTT : Công nghệ thông tin ĐPT : Đa phương tiện PGS.TS : Ph giáo sư, Tiến sĩ PTTH : Phát thanh truyền hình NXB : Nhà xuất bản TP : Thành phố TSHT : Tòa soạn hội tụ TTĐPT : Truyền thông đa phương tiện TTHT : Truyền thông hội tụ UBND : Ủy ban nhân dân VHNT : Văn học nghệ thuật 3
  6. MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong những thập kỷ gần đây, sự phát triển mạnh mẽ của khoa học kỹ thuật và công nghệ số đã tạo nên th i quen mới trong cách tiếp nhận thông tin của công chúng. Với chiếc máy tính, ipad hoặc điện thoại thông minh, mọi người c thể đọc, xem, nghe tin tức ở mọi nơi, mọi lúc. Báo chí, truyền thông đã nhanh ch ng ứng dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật, công nghệ thông tin để hình thành báo chí, TTĐPT, tạo nên những “mâm cỗ” thông tin đa dạng, đa lớp, đa chiều nhằm phục vụ tốt hơn nhu cầu ngày càng cao của công chúng. Với những đặc trưng: Kết hợp cùng lúc nhiều phương tiện chuyển tải, tính tức thời và tính phi định kỳ, khả năng tương tác cao, cùng với đ là tính toàn cầu và tính cá thể h a cao, thì vai trò của báo chí, truyền thông cũng c sự biến đổi trong bối cảnh báo chí, TTĐPT phát triển. Điển hình là sự thay đổi giữa nguồn phát và nguồn nhận; thay đổi trong phương thức thu thập và sản xuất thông tin của nhà báo Về nguồn phát và nguồn nhận: Công chúng ngày nay trở nên chủ động hơn, họ không còn chỉ là nguồn nhận thông tin thụ động đơn thuần. Bởi thông tin ngày nay được lưu lại trên internet, không bị phụ thuộc vào thời gian phát s ng như truyền hình hay phát thanh, cũng không bị phụ thuộc vào thời gian xuất bản như báo in. Công chúng được lựa chọn thời gian để tiếp nhận thông tin bất cứ lúc nào, tại bất cứ đâu mà họ cảm thấy thuận tiện, miễn là c kết nối internet. Hơn nữa, trình tự, cách thức và hình thức tiếp nhận thông tin của công chúng ngày nay cũng chủ động hơn. Họ không còn phải canh giờ để chờ báo ra; không phải ngồi chờ cho những chương trình yêu thích của bản thân; chủ động click chuột để chọn bài báo mình muốn đọc. Dễ dàng nhất là họ c thể tìm kiếm chủ đề bài báo mình thích để đọc ngay cho n ng. Và đặc biệt, công chúng c thể phản hồi ngay lập tức đối với mỗi thông tin họ vừa tiếp nhận được. 4
  7. Chính công chúng ngày nay cũng chủ động biến mình thành nguồn phát. Mỗi sự kiện xảy ra phải khi nhà báo chưa c mặt thì chính họ tại nơi đ đã trở thành nguồn tin, là những người đưa tin rất nhanh đến công chúng khác, thông qua internet. Trong phương thức thu thập và sản xuất thông tin của nhà báo cũng c nhiều thay đổi. Nếu trước đây, người làm báo gần như chỉ chuyển một công việc (thực hiện tác phẩm cho một loại hình báo chí), thì nay phải là người làm được nhiều việc, sáng tạo được tác phẩm báo chí ĐPT cho nhiều loại hình báo chí. Trong môi trường báo chí cạnh tranh khốc liệt, muốn bài viết của mình có tác động xã hội lớn thì nhà báo phải tìm tòi cho được những chi tiết đắt giá, tạo sự khác biệt. Tiếp cận được thông tin rồi, nhà báo cần phải tư duy và hành động để sáng tạo được tác phẩm báo chí ĐPT. Muốn vậy, nhà báo ngoài việc c kiến thức nền tảng tốt, còn phải biết sử dụng thành thạo phương tiện làm báo, không ngừng tìm tòi, sáng tạo, hội nhập để làm chủ công nghệ đang thay đổi từng ngày. Chính những điều nêu trên đã đặt ra yêu cầu là các cơ quan báo chí, truyền thông phải thay đổi, đặc biệt là thay đổi trong phương diện mô hình tổ chức và hoạt động, để từ đ mới c thể thích ứng, tồn tại và phát triển. Xu thế phát triển báo chí ĐPT trong kỷ nguyên kĩ thuật số và các nguyên nhân về kinh tế - xã hội khác đã dẫn đến sự hình thành xu hướng TTHT và mô hình TSHT trong báo chí, truyền thông hiện đại. Trên thế giới, mô hình TSHT đã hình thành và phát triển từ những năm đầu thế kỷ XXI tại Mỹ và châu Âu. Sau đ mô hình này liên tục được mở rộng ở các nước c nền báo chí phát triển khác. Trên thực tế, hầu hết các tòa soạn báo trên thế giới cũng như ở Việt Nam, vốn được xây dựng và vận hành theo mô hình tòa soạn chuyên biệt, dành riêng cho một loại hình báo chí nhất định. Việc ra đời mô hình TSHT là kết quả tất yếu của xu hướng hội tụ công nghệ cũng như sự thay đổi cách tiếp nhận của công chúng, nhất là khi mọi người dân đều c thể dễ dàng tiếp cận với nguồn tin hơn thông qua các thiết bị công nghệ thông minh. 5
  8. Theo ông David Brewer, chuyên gia tư vấn chiến lược truyền thông (Vương quốc Anh), “Việc xây dựng TSHT không chỉ đơn giản là việc sắp xếp lại vị trí làm việc mà còn là cấu trúc lại quy trình phối hợp giữa các bộ phận trong tòa soạn. Thay vì lập kế hoạch độc lập để sản xuất trên mỗi loại hình báo chí truyền thống như trước đây, tại TSHT, các biên tập viên sẽ cùng xây dựng một kế hoạch sản xuất từ những gói thông tin nhất quán. Trong đó, có sự đánh giá, sắp xếp, phân loại mức độ thể hiện và thời gian đăng tải thông tin trên từng loại hình báo chí, sao cho phù hợp với tính quan trọng, sức ảnh hưởng của đề tài” [11]. Phương thức hoạt động theo hướng trên cũng giúp làm gọn, nhẹ quá trình thu thập thông tin, nhưng lại tăng tốc độ sản xuất và nâng cao chất lượng thông tin; đồng thời tránh được sự trùng lặp, giúp giảm chi phí và tiết kiệm nguồn lực cho tòa soạn. Đồng thời, trong mô hình tổ chức TSHT, sự tương tác với công chúng là điều cần được quan tâm đặc biệt. Vì n không chỉ đáp ứng nhu cầu của công chúng, mà còn giúp phát triển mối quan hệ của các cơ quan báo chí với công chúng. Trong bối cảnh TTHT, việc thay đổi mô hình tổ chức và hoạt động của tòa soạn báo chí theo mô hình TSHT sẽ đảm bảo chất lượng nội dung thông tin trong tòa soạn được kiểm soát theo hướng tập trung. Trong xu thế đ , các cơ quan báo quan chí ở nước ta đã, đang vận động và phát triển theo hướng sắp xếp lại mô hình tổ chức và hoạt động, hướng tới mô hình TSHT. Đây là cơ hội và cũng là thách thức đối với các cơ quan báo chí. Trên thực tế, Đài Tiếng n i Việt Nam đã tích hợp đầy đủ các loại hình báo chí (phát thanh, báo in, báo điện tử, truyền hình) trong một cơ quan báo chí. Các cơ quan báo chí lớn như: Thông tấn xã Việt Nam, Đài Truyền hình Việt Nam, Báo Nhân Dân, Cổng thông tin điện tử Chính phủ... đã tích hợp nhiều loại hình báo chí. Báo Tuổi trẻ, Báo điện tử VietnamNet, Báo điện tử VnExpress cũng là những cơ quan báo chí đi đầu trong việc sắp xếp lại mô hình tổ chức và hoạt động của tòa soạn báo chí trong bối cảnh TTHT. Tuy nhiên, theo nhà báo Hồ Quang Lợi, Ph Chủ tịch thường trực Hội Nhà báo Việt Nam trong phát biểu tại hội thảo chủ đề “Xây dựng TSHT và hành động 6
  9. của người làm báo” do Hội Nhà báo tỉnh Quảng Ninh tổ chức tại thành phố M ng Cái (tháng 9 năm 2017) thì: “một số cơ quan báo chí chưa thực sự quan tâm, chưa thực sự hiểu mô hình TSHT, chỉ coi TSHT là phép cộng máy móc các loại hình báo chí trong một cơ quan”. Đối với hệ thống báo chí địa phương trong cả nước, mỗi tỉnh, thành phố đều c một cơ quan báo đảng thuộc Tỉnh ủy, Thành ủy; một đài PTTH thuộc UBND tỉnh, thành phố (riêng thành phố Hồ Chí Minh c Đài Truyền hình và Đài Tiếng n i Nhân dân thành phố); một tạp chí hoặc báo văn nghệ thuộc Hội VHNT tỉnh, thành phố. Bên cạnh một số đơn vị đã bước đầu đề ra và thực hiện các giải pháp đổi mới mô hình tổ chức và hoạt động (điển hình như Báo Nghệ An), thì nhiều cơ quan báo chí vẫn chưa c sự thay đổi đáng kể trong việc vận hành theo mô hình tòa soạn theo xu hướng TTHT. Ở tỉnh Quảng Ninh, trước năm 2019 c 3 cơ quan báo chí gồm: Báo Quảng Ninh trực thuộc Tỉnh ủy, Đài PTTH Quảng Ninh trực thuộc UBND tỉnh và Báo Hạ Long trực thuộc Hội VHNT tỉnh. Về tổ chức và hoạt động của các cơ quan báo chí này, bên cạnh những ưu điểm, cũng bộc lộ những hạn chế, đặc biệt là trước bối cảnh CNTT phát triển nhanh ch ng và mạnh mẽ, nhu cầu và th i quen tiếp nhận thông tin của công chúng c nhiều thay đổi. Trong Đề án thành lập Trung tâm Truyền thông tỉnh Quảng Ninh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy Quảng Ninh đã chỉ ra các hạn chế của các cơ quan báo chí tỉnh, gồm: (1) Công tác quản lý, điều hành nhìn chung còn thiếu năng động; tổ chức, bộ máy còn cồng kềnh, trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ; còn lãng phí nhân lực trong việc cử ph ng viên tác nghiệp, đưa tin về các sự kiện; (2) Phương thức thông tin, tuyên truyền một số nội dung còn thiếu tính hấp dẫn, chưa tác động làm chuyển biến mạnh mẽ tư tưởng trong nhân dân; thông tin trên các loại hình báo chí còn c sự trùng lặp, c nội dung thông tin, tuyên truyền còn thiếu tính thống nhất. Tính chiến đấu, phản biện của báo chí đã được coi trọng, song chưa thật mạnh mẽ và thường xuyên; (3) Việc nắm bắt, cung cấp, định hướng thông tin, dư luận xã hội trước những vấn đề phức tạp, nhạy cảm của các cơ quan báo chí c thời điểm, c việc còn chưa chủ động, thiếu kịp thời; (4) Hoạt động kinh tế báo chí chưa phát triển tương xứng với tiềm năng; khả năng tự chủ tài chính còn hạn 7
  10. chế; cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ cho công tác chuyên môn của các cơ quan báo chí n i chung còn lạc hậu, chưa theo kịp sự phát triển của xã hội. Để phát huy những ưu điểm, khắc phục những hạn chế nêu trên, đ n bắt xu hướng TTHT và đáp ứng tốt nhu cầu thông tin của công chúng, cũng như yêu cầu công tác thông tin, truyền thông của tỉnh, Ban Thường vụ Tỉnh ủy đã xây dựng Đề án hợp nhất các cơ quan thông tin, báo chí gồm: Báo Quảng Ninh, Đài PTTH tỉnh, Báo Hạ Long, Cổng thông tin điện tử tỉnh để thành lập Trung tâm Truyền thông tỉnh. Mục tiêu của việc hợp nhất nhằm xây dựng Trung tâm Truyền thông tỉnh là cơ quan báo chí c tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu quả; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ kỹ thuật số và các phương tiện truyền thông mới, hướng tới trở thành cơ quan truyền thông hiện đại, c uy tín, tầm ảnh hưởng rộng, tiềm lực tài chính mạnh, tương xứng với vị trí, vai trò của một tỉnh dịch vụ, công nghiệp, trung tâm du lịch chất lượng cao của khu vực, một trong những cực tăng trưởng kinh tế của miền Bắc. Tuy Trung tâm Truyền thông tỉnh Quảng Ninh được thành lập trước khi Thủ tướng Chính phủ ký Quyết định số 362/QĐ-TTg ngày 03/4/2019 “phê duyệt Quy hoạch phát triển và quản lý báo chí toàn quốc đến năm 2025”, nhưng việc hợp nhất các cơ quan thông tin, báo chí của tỉnh Quảng Ninh cũng đ n đầu thực hiện và cụ thể h a được những quan điểm, mục tiêu của Quy hoạch này. Đặc biệt là quan điểm “Phát triển báo chí đi đôi với quản lý tốt, theo hướng cách mạng, chuyên nghiệp, hiện đại, chất lượng, hiệu quả đáp ứng nhu cầu thông tin của nhân dân ( ) Phát triển báo chí phù hợp với xu thế phát triển khoa học công nghệ và thông tin, truyền thông thế giới. Kết hợp chặt chẽ các loại hình báo chí đồng thời phát huy lợi thế của các phương tiện, dịch vụ thông tin Internet nhằm chủ động cung cấp thông tin chính thống, c định hướng, tăng diện bao phủ trong nước và quốc tế; hạn chế ảnh hưởng tiêu cực và bảo đảm an toàn, an ninh thông tin mạng”; và mục tiêu được xác định trong Quy hoạch là: “Sắp xếp hệ thống báo chí gắn với đổi mới mô hình tổ chức, nâng cao hiệu quả lãnh đạo, quản lý báo chí để phát triển hệ thống báo in, báo hình, báo n i, báo điện tử. Xây dựng một số cơ quan báo chí chủ lực, đa phương tiện làm nòng cốt, c vai trò định hướng dư luận xã hội, thông tin đối ngoại. Sắp xếp hệ thống báo chí, khắc phục tình trạng chồng chéo, đầu tư dàn trải, buông lỏng quản lý, 8