Luận văn Định kiến về nữ giới trên báo điện tử Việt Nam hiện nay
Bạn đang xem 30 trang mẫu của tài liệu "Luận văn Định kiến về nữ giới trên báo điện tử Việt Nam hiện nay", để tải tài liệu gốc về máy hãy click vào nút Download ở trên.
File đính kèm:
luan_van_dinh_kien_ve_nu_gioi_tren_bao_dien_tu_viet_nam_hien.pdf
Nội dung tài liệu: Luận văn Định kiến về nữ giới trên báo điện tử Việt Nam hiện nay
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN CHUNG THÙY LINH ĐỊNH KIẾN VỀ NỮ GIỚI TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ VIỆT NAM HIỆN NAY LUẬN VĂN THẠC SĨ BÁO CHÍ HỌC Hà Nội – Năm 2019
- ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI & NHÂN VĂN CHUNG THÙY LINH ĐỊNH KIẾN VỀ NỮ GIỚI TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ VIỆT NAM HIỆN NAY Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành: Báo chí học Mã số : 60 32 01 01 NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. ĐINH VĂN HƢỜNG Hà Nội - Năm 2019
- LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan: Luận văn này là công trình nghiên cứu thực sự của cá nhân tôi, đƣợc thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của: TS. PGS.TS ĐInh Văn Hƣờng. Các số liệu, những kết luận nghiên cứu đƣợc trình bày trong luận văn này trung thực và chƣa từng đƣợc công bố dƣới bất kỳ hình thức nào. Tôi xin chịu trách nhiệm về nghiên cứu của mình. Hà Nội, ngày 16 tháng 12 năm 2019 Tác giả Chung Thùy Linh
- LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ tận tình của các thầy cô, gia đình, bạn bè và đồng nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó. Trƣớc hết, tôi xin đƣợc bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS.TS Đinh Văn Hƣờng, ngƣời đã trực tiếp hƣớng dẫn tận tình cũng nhƣ định hƣớng về phƣơng pháp làm việc, phƣơng pháp nghiên cứu và tạo mọi điều kiện để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các thầy cô giáo trong chuyên ngành Báo chí, các thầy cô trong Khoa Báo chí và Truyền thông, Trƣờng Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo điều kiện cho tôi trong suốt những năm học vừa qua. Bên cạnh đó, tôi cũng xin cảm ơn sự giúp đỡ, tạo điều kiện của lãnh đạo cơ quan nơi tôi đang công tác. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn với gia đình, ngƣời thân và bạn bè về sự động viên giúp đỡ trong suốt quá trình học tập và hoành thành luận văn. Tôi rất mong nhận đƣợc sự góp ý, xây dựng của các nhà khoa học, các bạn đồng nghiệp để luận văn này thực sự là một công trình nghiên cứu có giá trị. Hà Nội - 2019 Tác giả Chung Thùy Linh
- MỤC LỤC DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ ............................................................ 3 PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 4 CHƢƠNG 1: BÁO ĐIỆN TỬ VÀ VẤN ĐỀ ĐỊNH KIẾN GIỚI - NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN ...................................................................... 22 1.1. Các khái niệm và thuật ngữ liên quan .................................................. 22 1.1.1 Giới ................................................................................................. 22 1.1.2 Định kiến ......................................................................................... 23 1.1.3 Định kiến giới ................................................................................. 25 1.1.4 . Báo điện tử .................................................................................... 26 1.2 Quan điểm của Đảng, Luật pháp của Nhà nƣớc về Giới ...................... 26 1.2.1 Quan điểm của Đảng ....................................................................... 26 1.2.2 Luật pháp của Nhà nƣớc ................................................................ 30 1.3. Vai trò của báo chí về giới và định kiến giới ....................................... 32 1.4. Tiêu chí đánh giá định kiến về nữ giới trên báo điện tử ...................... 34 TIỂU KẾT CHƢƠNG 1 ................................................................................. 35 CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ ĐỊNH KIẾN VỀ NỮ GIỚI TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ VIỆT NAM HIỆN NAY .......................................... 36 2.1 Tổng quan về các tờ báo lựa chọn khảo sát .......................................... 36 2.2 Khảo sát vấn đề định kiến về nữ giới trên các báo đƣợc lựa chọn .......... 38 2.3 Nội dung và hình thức thể hiện định kiến về nữ giới trên báo điện tử ......... 39 2.3.1 Nghề nghiệp của nhân vật nữ trong tác phẩm ................................ 39 2.3.2 Không gian xuất hiện và đặc điểm tính cách của nhân vật nữ trong tác phẩm ................................................................................................... 40 2.3.3 Quá tập trung vào vẻ đẹp hình thể của ngƣời phụ nữ ..................... 47 2.3.4 Thiếu công bằng giới trong việc xây dựng chân dung ngƣời phụ nữ . 51 2.3.5 Định kiến về nữ giới trong trách nhiệm xây dựng hạnh phúc gia đình .... 55 1
- 2.4 Hình thức chuyển tải thông tin .............................................................. 61 2.4.1 Chuyên mục .................................................................................... 61 2.4.2 Thể loại báo chí ............................................................................... 61 2.4.3 Ảnh trong bài viết ........................................................................... 62 2.4.4 Title các tin, bài .............................................................................. 63 2.5 Nguyên nhân của định kiến về nữ giới ................................................. 66 2.6 Đánh giá những ƣu điểm, thành công về bình đẳng giới của các báo điện tử đƣợc khảo sát .......................................................................................... 68 TIỂU KẾT CHƢƠNG 2 ............................................................................. 71 CHƢƠNG 3: MỘT SỐ VẤN ĐỀ ĐẶT RA VÀ GIẢI PHÁP CẢI THIỆN ĐỊNH KIẾN VỀ NỮ GIỚI TRÊN BÁO ĐIỆN TỬ HIỆN NAY .................. 72 3.1 Một số vấn đề đặt ra hiện nay ............................................................... 72 3.2 Giải pháp chung .................................................................................... 74 3.3 Giải pháp cụ thể .................................................................................... 78 3.3.1 Đối với cơ quan quản lý báo chí ..................................................... 78 3.3.2 Đối với các cơ quan báo chí ........................................................... 80 3.3.3 Đối với các nhà báo ........................................................................ 83 3.3.4 Đối với chính nữ giới ...................................................................... 85 3.3.5 Đối với công chúng ......................................................................... 86 TIỂU KẾT CHƢƠNG 3 ................................................................................. 87 KẾT LUẬN .................................................................................................... 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................. 92 2
- DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ STT bảng Nội dung bảng Bảng 2.1 Số lƣợng tin, bài mang định kiến về nữ giới khảo sát đƣợc Biểu đồ 2.2 Nghề nghiệp của nhân vật nữ trong tác phẩm Biểu đồ 2.3 Đặc điểm tính cách nhân vật nữ trong tác phẩm Biểu đồ 2.4 Không gian xuất hiện của ngƣời nữ trong tác phẩm Bảng 2.5 Mối quan hệ giữa nữ với nam trong tác phẩm Biểu đồ 2.6 Những từ thƣờng đƣợc sử dụng miêu tả về hình thể phụ nữ 3
- PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Ngày nay, hơn một nửa dân số thế giới là phụ nữ và phụ nữ đóng vai trò quan trọng trong đời sống gia đình và xã hội. Nhƣng bất chấp thực tế này, trong nhiều nền văn hoá và ở nhiều nơi, phụ nữ không những không đƣợc đánh giá và đối xử đúng với năng lực và vị trí thực tế của mình, mà còn là đối tƣợng của những định kiến tiêu cực, nặng nề và chịu sự phân biệt trong đối xử. Có thể thấy rằng một trong những rào cản lớn của bình đẳng giới là định kiến giới. Bình đẳng giới sẽ không thực chất, không thành công nếu định kiến giới vẫn tồn tại. Việt Nam đƣợc đánh giá là quốc gia xóa bỏ khoảng cách giới nhanh nhất trong 20 năm qua và đƣợc xếp ở nhóm các quốc gia có bình đẳng giới tốt nhất trên thế giới năm 2016. Tình trạng bất bình đẳng giới ở Việt Nam đƣợc cải thiện nhanh thể hiện ở các chỉ số phát triển giới (GDI), chỉ số khoảng cách giới (GGI) và chỉ số bất bình đẳng giới (GII) đều ở mức khá tốt. Theo báo cáo phát triển con ngƣời năm 2016, chỉ số GII của Việt Nam là 0,337, xếp thứ 71/188 quốc gia; chỉ số GGI là 0,700 xếp thứ 65/183 quốc gia và chỉ số GDI là 1,010 thuộc nhóm 1 trong 5 nhóm (188 quốc gia) xếp hạng về bình đẳng giới trong giá trị chỉ số phát triển con ngƣời. Mặc dù đạt đƣợc nhiều thành tựu quan trọng song Việt Nam vẫn đang đối mặt với nhiều thách thức về bình đẳng giới. Sự tham gia của phụ nữ trong quản lý và lãnh đạo ở các cấp vẫn còn thấp; trình độ chuyên môn kỹ thuật của nữ vẫn thấp hơn nam giới 5 điểm phần trăm; lao động nữ có thu nhập bình quân thấp hơn nam giới khoảng 10%; lao động nữ là đối tƣợng dễ bị rủi ro và tổn thƣơng hơn khi doanh nghiệp có nhu cầu cắt giảm nhân công Có tới 98% số doanh nghiệp do nữ làm chủ đƣợc nêu trên có quy mô vừa, nhỏ và siêu nhỏ, tập trung vào lĩnh vực thƣơng mại, lợi nhuận thấp... Nữ chủ doanh 4
- nghiệp còn nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn, kỹ năng quản trị doanh nghiệp và gặp khó khăn trong tiếp cận các nguồn tín dụng chính thức. Ngoài ra, phụ nữ còn gặp phải những vấn đề khác nhƣ bạo lực gia đình, là nạn nhân của buôn bán ngƣời, bóc lột lao động, xâm hại tình dục. Một trong những nguyên nhân của tình trạng bất bình đẳng giới hiện nay đƣợc xác định là những định kiến về giá trị và cách suy nghĩ truyền thống của xã hội về cách ứng xử và vai trò của nam giới và phụ nữ. Những suy nghĩ, định kiến này đang cản trở những tiềm năng phát triển của cả nam giới và phụ nữ. Có thể thấy rằng mọi nỗ lực nhằm thu hẹp khoảng cách của bất bình đẳng giới sẽ không đƣợc thực thi bền vững nếu những thế hệ tiếp nối và toàn xã hội vẫn đƣợc giáo dục theo những định kiến giới truyền thống về vai trò của nam và nữ. Truyền thông đại chúng đóng vai trò quan trọng trong định hƣớng dƣ luận xã hội, đặc biệt là góp phần nâng cao nhận thức về bình đẳng và công bằng giới. Truyền thông đại chúng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra và duy trì các khuôn mẫu, chuẩn mực mới cũng nhƣ góp phần dần dần loại bỏ những khuôn mẫu và chuẩn mực cũ không còn phù hợp. Do đó, để thu hẹp khoảng cách giới và tiến tới xây dựng một xã hội phát triển bền vững, hài hòa cho cả hai giới thì việc rà soát các thông điệp truyền thông, dần loại bỏ những thông điệp mang nặng tính định kiến về nữ giới và duy trì các thông điệp không mang tính định kiến về nữ giới là rất cần thiết. Nghị quyết số 11-NQ/TƢ ngày 27-4-2007 của Bộ chính trị về Công tác phụ nữ thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc cũng đã nêu rõ: “Các cơ quan Đảng, Nhà nước, Mặt trận tổ quốc, các đoàn thể, tổ chức xã hội, cơ quan thông tin đại chúng tăng cường tuyên truyền giáo dục nâng cao nhận thức về giới và ý thức trách nhiệm thực hiện bình đẳng giới cho cán bộ, đảng viên, các tầng lớp nhân dân, lên án, đấu tranh chống tư tưởng coi thường phụ nữ, các hành vi phân biệt đối xử, xâm hại, xúc phạm nhân phẩm 5
- phụ nữ. Đưa nội dung giáo dục về Giới, Luật bình đẳng giới vào chương trình đào tạo, bồi dưỡng trong các trường chính trị và các trường thuộc hệ thống giáo dục quốc dân”. Bên cạnh đó chiến lƣợc quốc gia về bình đẳng giới giai đoạn 2011-2020 nêu rõ mục tiêu đến năm 2015 giảm 60% và đến năm 2020 giảm 80 % sản phẩm văn hóa, thông tin mang định kiến giới; tăng cƣờng thời lƣợng phát sóng các chƣơng trình, chuyên mục và số lƣợng các sảm phẩm tuyên truyền, giáo dục về bình đẳng giới. Thời gian qua, báo chí nói chung và báo điện tử nói riêng đã có nhiều thành tựu trong tuyên truyền về bình đẳng giới. Tuy nhiên, thực tế hiện nay hình ảnh ngƣời phụ nữ trên các phƣơng tiện thông tin đại chúng chƣa đƣợc khai thác đúng mức hoặc mô tả chƣa bao quát, thiếu xác thực so với hình ảnh hiện đại của nữ giới. Theo các báo cáo của Nhóm quan sát giới CSAGA (Trung tâm Tƣ vấn và Thông tin tƣ liệu về bạo lực giới) và tổ chức OXFARM tại Việt Nam cũng nhận định rằng truyền thông hiện nay đang thiếu nhạy cảm giới. Các thông điệp truyền thông trên báo chí vẫn chƣa phản ánh công bằng và cân bằng diện mạo ngƣời phụ nữ trong các hoạt động kinh tế - chính trị - xã hội. Cho tới khi các sản phẩm truyền thông có nhạy cảm giới và không còn định kiến giới, khuôn mẫu giới thì công tác tuyên truyền bình đẳng giới mới thực sự tạo ra sự thay đổi bền vững. Và để chỉ ra mức độ của định kiến về nữ giới trong những thông điệp báo chí có chứa đựng hình ảnh nữ, tôi lựa chọn đề tài “Định kiến về nữ giới trên báo điện tử Việt Nam hiện nay” làm đề tài luận văn thạc sĩ của mình. 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài Việc nghiên cứu sản phẩm truyền thông nhạy cảm giới, rà soát hay tìm ra những khuôn mẫu giới, định kiến giới trong các sản phẩm truyền thông là hƣớng nghiên cứu đã có sự quan tâm trên thế giới cũng nhƣ Việt Nam. Trên phạm vi thế giới có dự án giám sát truyền thông toàn cầu “Who 6